Page 49 - Giáo trình môn học lý thuyết X-Quang chuẩn đoán
P. 49
- Thể giãn phế nang teo mỏng
- Thể giãn phế nang chức năng
- Thể giãn phế nang trong mô kẽ
1.1. Thể giãn phế nang teo mỏng: Thể này có hai loại
- Thể toàn bộ cả phổi
- Thể một phần phổi
Trong cả hai loại, các thớ đàn hồi, các cơ tròn và các mao mạch bị tổn
thương, dần dần các thành ống phế bào bị vỡ ra, các thành phế bào và các phế
nang cũng dần dần bị phá huỷ. Quá trình này dẫn đến sự hình thành những túi
khí hay hang lớn với các thành rất mỏng. Có khi lớn bằng quả chanh hay lớn
hơn, ta gọi là giãn phế nang bong bóng. Có khi quá trình phá huỷ này lan
rộng, làm cho các vùng của các phế quản lớn khác nhau thông với nhau. Các
túi khí giãn phế nang này có thể phát triển ở các vùng trung tâm cũng như các
vùng ngoại vi của hai phổi.
1.2. Thể giãn phế nang chức năng
Trong thể này, phổi bị thổi phồng to lên do áp lực phế nang tăng. Nó có
thể cấp tính hoặc mạn tính.
- Trong loại cấp tính, các phế quản bị hẹp tắc một cách đột ngột do nhiều
nguyên nhân khác nhau ở người lớn: Hoặc chứng bạch hầu hoặc viêm phế
quản phổi, lao phổi ở trẻ em, cũng có khi do một cố gắng quá sức trong thể
thao ở thanh niên làm thở vào quá sức và giãn rộng các phế nang.
Ngoài ra còn gặp trong giãn phế nang ở những người chết đuối, đã thở
vào tối đa, hút nước vào phổi quá nhiều và không thở ra được, hoặc trong hội
chứng gắng sức ở một số bệnh nhân có thần kinh thực vật không ổn định, dễ
bị rối loạn thần kinh hô hấp, dễ bị khó thở, tim đập nhanh.
Trong thể giãn phế nang chức năng cấp tính này không có hiện tượng
phá huỷ mô phổi và giãn phế nang sẽ giảm bớt hoặc mất đi sau khi ta loại bỏ
chỗ hẹp hoặc tắc phế quản do vật lạ, ung thư hoặc phù nề niêm mạc phế quản.
- Trong loại mạn tính, các phế quản bị hẹp từ từ, có thể do co thắt phế
quản hoặc do khối u tiến triển chậm, gây nên tình trạng khó thở kéo dài và khi
đó giãn phế nang trở thành mạn tính kèm theo viêm phế quản mạn tính, viêm
quanh phế quản làm cứng nhu mô phổi và sẽ dẫn đến giãn phế nang teo
mỏng. Trong giãn phế nang teo mỏng mạn tính có sự phá huỷ mô phổi kèm
49