Page 89 - Kiểm nghiệm thuốc
P. 89
Đếm số tiểu phân bằng 10 m hay lớn hơn và số tiểu phân bằng 25 m hay
lớn hơn bằng cách so sánh mỗi tiểu phân với các vòng đối chiếu 10 m và 25 m.
Cũng có thể đếm trên một phần của màng lọc, rồi tính số lượng trên cả màng lọc.
Tính số lượng tiểu phân trung bình cho chế phẩm đem thử.
1.1.2. Kiểm tra độ trong của dung dịch
Độ trong của các dung dịch được xác định bằng cách so sánh các dung dịch
đó với các hỗn dịch đối chiếu.
Dung dịch Hydrazin sulfat: Hoà tan 1,0 g hydrazin sulfat trong nước, pha
loãng thành 100,0 ml và để yên trong thời gian 4 đến 6 giờ.
Dung dịch Hexamethylentetramin: Trong một bình nón nút thủy tinh mài
dung tích 100 ml, hòa tan 2,5 g hexamethylentetramin trong 25,0 ml nước.
Hỗn dịch đục gốc:
Thêm 25,0 ml dung dịch hydrazin sulfat vào 25,0 ml dung dịch
hexamethylentetramin, lắc kỹ và để yên trong 24 giờ.
Chuẩn đục: Pha loãng 15,0 ml hỗn dịch đục gốc thành 1000,0 ml với nước.
Hỗn dịch đối chiếu
Mỗi hỗn dịch phải được trộn kỹ và lắc trước khi sử dụng. Các hỗn dịch đối
chiếu được chuẩn bị như chỉ dẫn trong bảng 7.
Bảng 7. Hỗn dịch đối chiếu xác định độ trong dung dịch
I II III IV
Chuẩn đục (ml) 5,0 10,0 30,0 50,0
Nước 95,0 90,0 70,0 50,0
Ống nghiệm dùng trong phép thử phải giống nhau, bằng thuỷ tinh trung tính,
trong, không màu, đáy bằng, có đường kính trong khoảng từ 15 đến 25 mm.
Tiến hành
Chuyển mẫu thử và mẫu đối chiếu vào ống thử. Chiều dày của lớp dung dịch
thử và của hỗn dịch chuẩn đối chiếu là 40 mm. Hỗn dịch chuẩn đối chiếu sau khi
pha 5 phút phải được so sánh ngay với dung dịch cần thử bằng cách quan sát chất
lỏng từ trên xuống trong các ống nghiệm trên nền đen dưới ánh sáng khuếch tán ban
85