Page 42 - Dược liệu
P. 42

Dược điển các nước và Dược điển Việt Nam qui định đánh giá hiệu lực của
                  glycosid tim bằng phương pháp sinh vật. Súc vật hay dùng là mèo hoặc ếch.
                         Đối với mèo chúng ta căn cứ vào liều gây ngừng tim ở thời kỳ tâm trương, đối
                  với ếch căn cứ vào liều gây ngừng tim ở thời kỳ tâm thu.
                        Đối với ếch, dung dịch thử được tiêm theo đường dưới da vào túi bạch huyết,
                  đối với mèo tiêm vào tĩnh mạch đùi, sau đó tính ra đơn vị ếch hoặc đơn vị mèo.

                        Đơn vị ếch (Đ.V.Ê) là liều tối thiểu của dược liệu hay của glycosid tim làm cho
                  đa số ếch trong 1 lô ếch thí nghiệm bị ngừng tim. Thí nghiệm tiến hành trong những
                  điều kiện qui định.
                        Đơn vị mèo (Đ.V.M) là liều tối thiểu của dược liệu hay của glycosid tim làm cho
                  tim mèo ngưng đập, tính theo 1kg thể trọng. Thí nghiệm tiến hành trong những điều
                  kiện qui định.

                  2. Các dược  liệu chứa Glycosid tim

                                                       2.1 TRÚC ĐÀO
                  Dược liệu là lá cây Trúc đào:  Nerium  oleander  L. Họ: Trúc đào - Apocynaceae

                  Đặc điểm thực vật và phân bố


                        Cây cao 3-4m, cành mọc đứng khi non
                  có màu xanh, khi già màu nâu xám. Lá mọc
                  vòng 3 lá một nguyên hình mũi mác, lục nhạt
                  ở dưới, lục sẫm mặt trên. Hoa màu hồng hay
                  trắng xếp thành ngù ở ngọn. Hoa đều lưỡng
                  tính có bao hoa và bộ nhị mẫu 5 quả cấu tạo
                  bởi 2 đại khi nứt dọc, bên trong có hạt mang
                  trùm lông màu hung. Toàn cây có nhựa mủ
                  trắng, độc.
                        Cây gặp ở khắp nơi trên nước ta. Trúc
                  đào hay được trồng làm cây cảnh ở các công
                  viên.

                  Bộ phận dùng và chế biến                                   Hình 3.1.  Trúc đào
                                                                             Nerium  oleander  L.
                       Lá (Folium Oleandri)

                       Được thu hái vào tháng 10-11 hoặc vào tháng 4, hái những lá già dài trên 10 cm.
                  Hái về làm khô ngay ở nhiệt độ không quá 50°C.
                  Thành phần hoá học:
                        Lá   chứa   17   glycosid   khác   nhau,   hàm                 O
                  lượng glycosid toàn phần 0,5%.                                               O
                        Oleandrin   (Oleandrosid,   neriolin,
                  folinerin) 40.000 ĐVE/1g
                        Desacetyl   oleandrin   hoạt   tính   sinh   vật                          O-C-CH   3
                  6000 ĐVE/1g.                                                                       O
                        Neriantin: hoạt chất sinh vật thấp vì không                      O H
                  có OH ở C14.
                                                                      O
                                                                      Oleanol
                                                                                   Oleandrin
   37   38   39   40   41   42   43   44   45   46   47