Page 132 - Bào chế
P. 132
- Các dầu, mỡ, sáp hydrogen hoá: Để khắc phục các nhược điểm dễ bị biến chất,
ôi khét và khả năng nhũ hoá kemi của các dầu, mỡ, sáp thiên nhiên, đồng thời có thể
chủ động tạo ra những chất có thể chất thích hợp để làm tá dược cho thuốc mỡ, thuốc
đặt người ta đã hydrogen hoá dầu, mỡ, sáp.
Tuỳ theo nguyên liệu sử dụng, và mức độ hydrogen hoá sẽ thu được các sản
phẩm có thể chất mềm hoặc rắn và có các tỷ số đặc trưng cụ thể khác nhau. Nhưng nói
chung dầu, mỡ, sáp sau khi hydrogen hoá đều bền vững hơn, không bị biến chất, ôi
khét trong quá trình bảo quản và có khả năng nhũ hoá mạnh hơn các chất béo thiên
nhiên.
- Các acid béo cao được phân lập từ dầu mỡ:
+ Acid stearic: cấu tạo bởi một hỗn hợp của các acid stearic (>40%) và
palmitic. Trong thuốc mỡ, acid stearic hay được dùng để làm tướng dầu trong các nhũ
tương, tạo xà phòng kiềm với các hydroxyd kiềm hoặc kiềm amin (mono, di hoặc
triethanolamin) có tác dụng nhũ hoá tạo nhũ tương D/N. Ngoài ra, còn có tác dụng
điều chỉnh thể chất của dạng thuốc.
+ Acid oleic: thường dùng làm tướng dầu trong các nhũ tương và đặc biệt có tác
dụng làm tăng tính thấm qua da của nhiều dược chất, nhất là khi phối hợp với propylen
glycol.
- Các alcol béo được phân lập từ các sáp.
+ Alcol cetylic: thể rắn hoặc mảnh óng ánh không màu, sờ nhờn tay. Không tan
trong nước, tan trong alcol ethylic, cloroform,… Không dễ bị ôi khét, làm mềm da
nhưng không gây nhờn da. Thường dùng phối hợp với các tá dược dầu mỡ sáp để điều
chỉnh thể chất của thuốc mỡ.
+ Alcol cetostearylic: Chứa 50%-70% alcol stearic và một phần nhỏ alcol etylic,
tổng hai alcol này không dưới 90%, thường dùng phối hợp với các tá dược dầu mỡ sáp
để điều chỉnh thể chất của thuốc mỡ.
- Hydrocarbon: là sản phẩm tinh chế dư phẩm của quá trình chưng cất dầu mỏ.
Các sản phẩm này có thể ở thể lỏng, như sáp hoặc rắn, không tan trong nước, ít tan
trong alcol, dễ tan trong các dung môi hữu cơ, có thể trộn lẫn với bất cứ tỷ lệ nào với
dầu, mỡ, sáp động, thực vật, trừ dầu thầu dầu.
Ưu điểm: Rất bền vững về mặt hóa học, không bị vi khuẩn, nấm mốc phá huỷ;
có thể phối hợp với nhiều loại dược chất để bào chế thuốc mỡ; dễ kiếm, giá thành rẻ.
Nhược điểm: Khả năng nhũ hóa kém, giải phóng hoạt chất chậm và không hoàn
toàn, cản trở hoạt động sinh lý bình thường của da. Kỵ nước vì vậy gây bẩn khó rửa
sạch.
Một số tá dược điển hình:
+ Vaselin: Cấu tạo bởi một hỗn hợp các hydrocarbon no rắn và lỏng. Thể chất
mềm và độ nhớt thay đổi theo nhiệt độ.
Có hai loại: Vaselin trắng và vàng. Loại vàng thường trung tính hơn.
Vaselin có khả năng hoà tan nhiều loại dược chất như: tinh dầu menthol, long
lão… và có thể trộn đều với nhiều loại dược chất khác nhau. Vaselin thường phối hợp
với lanolin khan để làm tá dược cho thuốc mỡ kháng sinh và mỡ tra mắt.
129