Page 135 - Bào chế
P. 135

Ngoài các ưu điểm chung của nhóm, các tá dược gel từ dẫn chất cellulose còn có
                  ưu điểm là khá bền vững, có thể tiệt khuẩn mà không bị biến đổi thể chất và có thể
                  điều chỉnh pH bằng các dung dịch đệm. Vì vậy, có thể dùng làm tá dược cho các thuốc
                  mỡ tra mắt.
                        Ví dụ:
                        Methyl cellulose                              5 g

                        Glycerin                                    10 g
                        Dung dịch thuỷ ngân phenylborat 2%                   0,5 g
                        Nước cất vđ.                                      100 ml
                        Hoặc:
                        Natri carboxy methyl cellulose                      6 g

                        Sorbitol                                    12 g
                        Cloreton                                        0,5 g
                        Nước cất vđ.                                         100 g
                        - Gel carbomer (carbopol, carboxypolymethylen, carboxyvinyl polymer).

                        Tá dược này là sản phẩm trùng hiệp cao phân tử của acid acrylic, có công thức
                  chung:



                                                       CH  2    CH


                                                                COOH
                                                                           n
                        Tính chất: Bột trắng không tan hoặc rất ít tan trong nước nhưng trương phồng
                  trong nước tạo gel, có pH acid và độ nhớt không cao, khi trung hoà gel với các amin
                  kiềm các gel này có độ nhớt cao hơn, đặc hơn, thích hợp cho tá dược thuốc mỡ. Nồng
                  độ dùng carbopol làm tá dược gel thường từ 0,5 - 5%.
                        Ví dụ: Một công thức tá dược carbopol như sau:
                               Carbopol                                   0,5 – 5%

                               Mono, di hoặc triethanolamin         vđ.
                               Glycerin hoặc propylen glycol              10 – 20%
                               Alcol ethylic hoặc isopropylic             10 – 20%
                               Chất làm thơm                              vđ.

                               Nước cất vđ                                100%.
                        - Tá dược polyethylen glycol (PEG hoặc macrogol, carboxax):
                        Polyethylen  glycol  là  sản  phẩm  trùng  hiệp  cao  phân  tử  của  ethylen  oxyd,  có
                  công thức chung:
                                                OHCH2-(CH2OCH2)n-CH2OH
                        Tuỳ theo mức độ trùng hiệp (n), có các PEG với phân tử lượng, tính chất và thể
                  chất khác nhau
                        Về thể chất: Các PEG 200, 300 và 400 thể lỏng, sánh.

                                           PEG 600, 10000 và 1500 giống như sáp.
                                                                                                        132
   130   131   132   133   134   135   136   137   138   139   140