Page 118 - Bào chế
P. 118

A-32               2                 28               70            4,53 ±  2
                         A-46               2                 20               78             4,12 ± 2
                         A-40               2                 12               86             3,71 ± 2

                         A-31               3                 1                96             3,10 ± 2
                         A-24             49,2               0,6               50             2,63 ± 2
                         A-17               98               vÕt                2             2,15 ± 2

                        Các hydrocarbon có tỷ trọng nhẹ hơn nước, có thể được trộn với nhau hoặc với
                  các fluocarbon để thu được hỗn hợp chất đẩy có áp suất hơi và tỷ trọng thích hợp. Do
                  hydrocarbon dẽ cháy nên để hạn chế hoặc làm mất khả năng cháy có thể trộn lẫn với
                  các fluocarbon. Việc lựa chọn sử dụng các loại van thích hợp cũng có thể giải quyết
                  được nhược điểm dễ cháy của hydrocarbon, khi đó bình thuốc phun mù có chứa chất
                  đẩy hydrocarbon vẫn có thể xếp vào loại không cháy nổ.

                        Dimethyl ether cũng được sử dụng làm chất đẩy cho thuốc phun mù tại chỗ, tuy
                  dễ cháy nhưng là một dung môi tốt, có độ tan trong nước cao hơn các hydrocarbon.

                  2.1.2. Các khí nén dùng làm chất đẩy

                        Các khí nitơ, dinitơ, oxyd, carbon dioxyd được dùng làm chất đẩy trong thuốc
                  phun mù. Tuỳ theo bản chất của công thức thuốc và cấu tạo của van, thuốc có thể được
                  phân tán qua bình tạo phun mù, bọt xốp hoặc thể mềm như thuốc mỡ, bột nhão…

                        Khác với khí hoá lỏng, các khí nén có nhược điểm là khi sử dụng áp lực trong
                  bình sẽ yếu dần, không ổn định. Khí nén đòi hỏi dung tích bình chứa lớn hơn khí hoá
                  lỏng. Áp suất ban đầu của khí nén trong bình thuốc phun mù thường vào khoảng 7,12
                  atm, chiếm một thể tích khoảng 15 -25% dung tích bình chứa (có tài liệu nêu chiếm tới
                  50% dung tích và áp suất trong bình khoảng 3 - 6 atm).

                        Độ giảm áp suất có thể được tính theo định luật khí lý tưởng

                                                          pV = nRT
                        Trong đó:
                               P là áp suất (atm)
                               V là thể tích (lít)
                               n số mol khí (bằng số gam chia cho khối lượng phân tử chất khí).
                        Tính chất của các khí nén được nêu trong bảng 8.4.

                                   Bảng 8.4. Tính chất của các khí nén dùng làm chất đẩy
                                                                        Tªn khÝ nÐn
                           TÝnh chÊt                      Carbon             Dinit¬              Nit¬
                                                          dioxyd               oxyd
                  C«ng thøc ph©n tö                         CO2                 N2O                N2
                  Träng l-îng ph©n tö                        44                 44                 28
                                  0
                  §iÓm s«i ( C)                            - 73                - 88             - 244
                  ¸p  suÊt  h¬i  ë  21 C                   5,79                5,0               3,35
                                                0
                  (atm)
                  §é  tan  trong  n-íc  ë                   0,7                0,5              0,014
                     0
                  21 C
                  Tû     träng       cña      khÝ          1,53                1,53             0,967

                                                                                                        115
   113   114   115   116   117   118   119   120   121   122   123