Page 17 - Giao trinh- Chăm sóc sức khỏe phụ nữ
P. 17
2.2.2. Viêm cổ tử cung mãn tính
- Khí hư nhiều hay ít tuỳ thuộc loại tổn thương và nguyên nhân gây
viêm. Nếu khí hư lẫn máu phải nghĩ đến lao hay ung thư cổ tử cung.
- Đặt mỏ vịt thấy cổ tử cung viêm: Đỏ, mất tính nhẵn bóng, loét, chạm
vào dễ chảy máu, không bắt màu lugol, có nhiều khí hư chảy ra từ ống cổ tử
cung.
- Tiến triển:
+ Khỏi nếu viêm nhẹ.
+ Tái phát, lan lên thân tử cung và phần phụ.
+ Tiềm tàng, không khỏi nhưng cũng không nặng lên.
+ Vô sinh do thay đổi chất nhầy cổ tử cung.
+ Ung thư cổ tử cung.
- Điều trị
+ Đặt thuốc âm đạo.
+ Đốt cổ tử cung bằng hoá chất hoặc đốt điện.
2.3. Viêm phần phụ
Viêm phần phụ là loại viêm nhiễm sinh dục khá phổ biến. Trong phần
phụ thì vòi trứng, buồng trứng và các dây chằng đều có thể bị viêm nhưng
tổn thương ở vòi trứng là thường gặp nhất.
Viêm phần phụ có hình thái cấp và mạn tính. Hình thái cấp tính dễ
chuyển thành mạn tính và hình thái mạn tính cũng có những đợt kịch phát
trở thành cấp tính hay bán cấp.
2.3.1. Viêm phần phụ cấp
- Triệu chứng
+ Đau bụng vùng hạ vị, thường đau cả hai bên hố chậu, có một bên
đau trội hơn. Đau liên tục. Có lúc đau dữ dội.
+ Sốt: thường ít khi sốt cao.
+ Nắn bụng vùng hạ vị bệnh nhân đau, có thể có phản ứng thành
bụng.
+ Tử cung thể tích bình thường, di động tử cung khó và đau.
+ Nắn hai bên túi cùng bệnh nhân đau chói.
+ Khồi nề cạnh tử cung, ranh giới thường không rõ, ấn đau.
- Chẩn đoán phân biệt:
+ Viêm ruột thừa.
+ Viêm phúc mạc tiểu khung.
+ U nang buồng trứng xoắn.
+ Chửa ngoài tử cung.
- Điều trị:
16