Page 88 - Sự hình thành bệnh tật và sự phục hồi
P. 88
Hình dạng khuẩn lạc: Sau 24 giờ kích thước khuẩn lạc từ 0,4 - 1 mm,
xám trắng, mờ đục, lồi, lấp lánh sáng. Nếu để 48 - 72 giờ, khuẩn lạc có kích
thước khoảng 3 mm.
* Sức đề kháng
Vi khuẩn lậu dễ bị bất hoạt khi ở điều kiện ngoại cảnh tế bào: 55C vi
khuẩn lậu chết sau 5 phút; trong điều kiện khô và giầu oxy, vi khuẩn lậu chết
sau 1 - 2 giờ. Nhiệt độ lạnh và khô, vi khuẩn lậu chết nhanh.
Với hoá chất: phenol 1%, mercuric chloric 0,01%, formol 0,1%,
sublime 0,1% vi khuẩn chết sau 1- 5 phút tiếp xúc.
1.4.2. Khả năng gây bệnh
Vi khuẩn lậu chỉ có vật chủ duy nhất là người. Bệnh liên quan chặt chẽ
với hoạt động tình dục. Vi khuẩn lậu gây viêm niệu đạo cho cả nam và nữ.
Triệu chứng điển hình là đái mủ, đái khó, chảy mủ niệu đạo, có thể dẫn tới
viêm ống dẫn tinh, viêm túi tinh, viêm mào tinh hoàn. Nhưng cũng có khoảng
1/5 số người không có triệu chứng điển hình. Ở phụ nữ, triệu chứng phức tạp
hơn: tiết dịch niệu đạo, âm đạo. Vị trí bệnh ở phụ nữ thường ở viêm cổ tử
cung, tuyến Skene, tuyến Bartholin, có khi tới cả tử cung, vòi trứng, buồng
trứng.
Viêm trực tràng: thường gặp ở những người đồng tính luyến ái nam.
Triệu chứng viêm trực tràng do lậu thường không điển hình.
Nhiễm lậu cầu ở họng: thường gặp ở đồng tính luyến ái cả hai giới hoặc
khác giới.
Bệnh lậu ở trẻ em: thường biểu hiện lậu ở mắt do lây vi khuẩn từ mẹ
trong thời kỳ chu sinh, phổ biến nhất là chảy mủ kết mạc sau đẻ 1-7 ngày.
Nếu không được điều trị kịp thời, có thể dẫn tới mù.
Nhiễm lậu cầu lan toả: bệnh thường gặp ở những người bị lậu nhưng
không được điều trị, hầu hết xảy ra ở phụ nữ. Biểu hiện của bệnh viêm khớp,
viêm gan, viêm cơ tim, viêm nội tâm mạc, viêm màng não.
1.4.3. Chẩn đoán vi sinh
88