Page 83 - Sự hình thành bệnh tật và sự phục hồi
P. 83
* Sức đề kháng
Liên cầu là vi khuẩn nhạy cảm với các hóa chất sát khuẩn thông thường. Nhạy
cảm với nhiều loại kháng sinh như penicillin ( trừ liên cầu D)
* Độc tố và enzym
- Streptolysin O là ngoại độc tố có tính kháng nguyên mạnh nên kích
thích cơ thể tạo kháng thể, nên có ứng dụng trong chẩn đóa bệnh do liên cầu
A gây ra bằng phản ứng huyết thanh.
- Streptolysin S có tính kháng nguyên yếu, nên không có vai trò trong
chẩn đoán
Streptokinase: Có tác dụng làm tan các cục máu đông do chuyển
plasminogen thành plasmin. Được dùng để điều trị nhồi máu cơ tim.
Độc tố gây phát ban: Gây sốt phát ban, sinh ra do một pha ly giải ôn hoà
của một số chủng S. pyogenes.
1.2.2. Khả năng gây bệnh
* Bệnh do liên cầu nhóm A
- Các nhiễm trùng tại chỗ: viêm họng, viêm amidal, viêm thanh quản,
viêm tai giữa, viêm hạch, viêm phổi, viêm da mủ, nhiễm khuẩn vết thương,
vết mổ....
- Nhiễm khuẩn thứ phát từ các nhiễm khuẩn tại chỗ, vi khuẩn vào máu
gây nhiễm khuẩn huyết, viêm màng trong tim, viêm thận. Hai thể lâm sàng
hay gặp nhất là bệnh thấp tim và viêm cầu thận cấp, là hậu quả của phản ứng
quá mẫn giữa kháng thể với các kháng nguyên của liên cầu A với khớp, tim
và thận. Bệnh thường xuất hiện sau nhiễm liên cấu A tại đường hô hấp như
viêm họng, viêm phế quản với bệnh thấp tim. Còn trong bệnh viêm cầu thận
lại thường xuất hiện sau nhiễm liên cầu A ở ngoài da. Bệnh có thể khỏi hoàn
toàn nếu đước phát hiện và điều trị kịp thời.
- Bệnh tinh hồng nhiệt: thường gặp ở trẻ em trên 2 tuổi, ở các nước ôn
đới. Liên cầu nhóm A sản suất ra độc tố hồng cầu và xảy ra ở trẻ em nhạy
cảm với độc tố. Triệu chứng đặc trưng là ban đỏ toàn thân giống như “mảnh
giấy ráp”, lưỡi giống như “quả dâu tây”.
83