Page 160 - Sự hình thành bệnh tật và sự phục hồi
P. 160
+ Giai đoạn rét run: bệnh nhân có cảm giác lạnh từ cột sống lan ra toàn
thân, sau đó lên cơn sốt rét run dữ dội, da tím tái, môi nhợt nhạt, hai hàm răng
o
o
đánh vào nhau, toàn thân run lên bần bật. Nhiệt độ khoảng 37,5 C đến 38,5 C,
thời gian sốt kéo dài 30 phút đến 2 giờ.
+ Giai đoạn sốt nóng: lúc đầu bệnh nhân có cảm giác rét nóng lẫn lộn,
sau dó hết cảm giác rét thì người bệnh sốt nóng, mặt đỏ, mặt đỏ, thở nhanh
o
nông, mạch nhanh, nhức đàu mệt mỏi và nôn. Nhiệt độ có thể lên tới 41 C và
thời gian sốt nóng kéo dài 3 đến 4 giờ.
+ Giai đoạn vã mồ hôi: sau cơn sốt nóng người bệnh vã mồ hôi ướt hết
quần áo, thân nhiệt giảm dần về bình thường, người bệnh cảm thấy khát nước,
mệt mỏi, đau đầu, sau đó dễ chịu và trở về bình thường. Thời gian này kéo dài
2 – 4 giờ.
- Cơn sốt có tính chu kỳ, tuỳ từng loại ký sinh trùng sốt rét:
+ P. falciparum: ngày 1 cơn hoặc 2 ngày 1 cơn.
+ P. vivax: 2 ngày một cơn.
+ P. malariae: 3 ngày một cơn.
+ P.ovale: 2 ngày một cơn.
9.4.2. Các thể sốt rét nặng có biến chứng
Sốt rét ác tính thường gặp ở những người chưa mắc sốt rét và do P.
falciparum gây ra.
- Thể não: hay gặp nhất chiếm khoảng 80 – 95 % thể sốt rét ác tính, đây
là một cấp cứu nội khoa, triệu chứng lâm sàng chủ yếu là rối loạn ý thức, thân
0
nhiệt 40 - 41 C, da niêm mạc tái nhợt, nhức đầu, nôn mửa, thở dốc, mạch
nhanh, cổ cứng, dấu hiệu Kernig (+). Hôn mê có thể xuất hiện từ từ hoặc đột
ngột, bệnh nhân có thể vật vã kích thích co giật, rối loạn cơ tròn. Nếu được
điều trị kịp thời bệnh nhân có thể hồi phục hoàn toàn và ít để lại di chứng. Tỷ
lệ tử vong cao 20 – 40 % nếu không được điều trị kịp thời.
- Thể đái ra huyết sắc tố: thường gặp ở những bệnh nhân sống ở vùng
sốt rét lưu hành. Triệu chứng chính: hồng cầu bị vỡ nhiều trong lòng mạch,
dẫn tới bị sốt rét 39 – 40 C, đau lưng dữ dội và kiệt sức. Bệnh nhân nôn ra
0
160