Page 104 - Sự hình thành bệnh tật và sự phục hồi
P. 104
sinh hoặc các chất chống ung thư thì dễ mắc bệnh nhiễm trùng nội sinh hoặc
ngoại sinh do trực khuẩn mủ xanh.
Người ta đã tìm thấy trực khuẩn mủ xanh ở khắp nơi trong bệnh viện:
đầu các ống thông, máy khí dung, máy hô hấp nhân tạo, máy hút ẩm, bình
chứa nước, vòi nước máy, thậm chí trong cả một số dung dịch vẫn dùng để
rửa vết thương do pha chế hoặc bảo quản không tốt.
Trực khuẩn mủ xanh từ môi trường bên ngoài xâm nhập vào cơ thể qua
các vết thương hở như bỏng, vết thương, vết mổ. Vi khuẩn xâm nhập vào máu
gây nhiễm khuẩn huyết, người bệnh có thể tử vong nếu không được điều trị
kịp thời. Trực khuẩn mủ xanh có thể xâm nhập vào và gây viêm các phủ tạng
như xương, đường tiết niệu, tai giữa, phế quản, màng não.
2.3.3. Chẩn đoán vi sinh
- Bệnh phẩm là dịch mủ, máu, dịch não tủy, nước tiểu, dịch màng
phổi... - Nuôi cấy: vào môi trường thông thường. Nếu có điều kiện thì
cấy vào môi trường có cetrimid (chất ức chế). Để các môi trường đã cấy bệnh
phẩm ở 37C trong khí trường thường. Sau dó chọn khuẩn lạc nghi ngờ và
xác định các tính chất sinh vật hóa học.
- Kỹ thuật sinh học phân tử.
2.3.4. Nguyên tắc phòng và điều trị
- Nguyên tắc phòng bệnh:
Phòng bệnh không đặc hiệu đóng vai trò chính trong việc ngăn ngừa
nhiễm trực khuẩn mủ xanh.
Giữ gìn vệ sinh chung, triệt để thực hiện các quy trình tiệt trùng, làm
đúng các thao tác vô trùng để tránh lây chéo trong bệnh viện.
Đối với cá nhân: giữ gìn vệ sinh, tránh sây sát da và niêm mạc, tăng
cường sức đề kháng chung, tránh lạm dụng kháng sinh và các thuốc gây suy
giảm miễn dịch.
- Nguyên tắc điều trị
104