Page 83 - Giáo trình môn học Cấu tạo cơ thể
P. 83
dẫn đến tạo ra sắc tố mật biliverdin và bilirubin, quá trình này xảy ra chủ yếu
ở những tế bào thuộc hệ võng nội mô như gan, lách, tuỷ xương.
2.3.1. Giải phóng hem
Hb bị phân huỷ giải phóng globin (globin đi theo chuyển hoá protein nội
bào) và hem (sẽ được thoái hoá tiếp).
2.3.2. Tạo biliverdin
Hem dưới tác dụng của enzym hem oxygenase, vòng porphyrin bị mở ở
2+
C, giải phóng CO, tách Fe và H 2O với sự tham ra của O 2, coenzym
+
NADPHH tạo biliverdin màu xanh ve.
2.3.3. Tạo bilirubin
- Biliverdin bị khử tạo ra bilirubin (màu vàng đỏ), đây là bilirubin tự do,
có các đặc điểm là không tan trong nước, độc, gây ngứa, còn gọi là bilirubin
gián tiếp (chất độc nội sinh). Bilirubin này được chuyển vào máu và kết hợp
với albumin của huyết thanh rồi được chuyển về gan.
- Tại gan, bilirubin tự do được kết hợp với glucuronat tạo thành bilirubin
liên hợp, không độc, tan trong nước và cho phản ứng màu diazo trực tiếp
trong nước được gọi là bilirubin trực tiếp. Bilirubin trực tiếp được bài tiết vào
mật. Sắc tố mật chiếm 15-20% trọng lượng khô của mật người. Bilirubin liên
hợp theo mật đổ vào ruột ở ruột, bị thuỷ phân, giải phóng bilirubin tự do.
- Ở đại tràng, dưới tác dụng của các enzym của vi khuẩn yếm khí,
bilirubin bị khử lần lượt các liên kết đôi để tạo thành urobilinogen và
stercobilinogen. Các chất này được tái hấp thu về gan theo tĩnh mạch cửa một
phần. Còn một phần được đào thải theo phân tạo ra sắc tố cho phân
(stercobilin). Urobilinogen và stercobilinogen theo máu một phần về gan,
được oxy hoá trở thành bilirubin (chu trình gan ruột), một phần đến thận và
thải ra ngoài theo nước tiểu.
- Ở phân và nước tiểu, urobilinogen và stercobilinogen bị oxy hoá bởi
oxy của khí trời thành urobilin và stercobilin có màu vàng da cam. Bình
thường, nước tiểu chứa rất ít urobinogen và urobilin 1- 4 mg/ 24h. Trong
trường hợp vi khuẩn đường ruột bị giảm sút, bilirubin không bị khử đào thải
79