Page 354 - Dược lý - Dược
P. 354

Sốc, thiếu oxy mô tế bào.

                         Rối loạn chuyển hóa acid amin.

                         Tăng kali huyết, suy thận nặng.

                         Không dùng trong giai đoạn đầu của sốc vì có thể gây ra hoặc làm nặng thêm phản
                  ứng phản vệ.

                  2.2.2.4. Chỉ định

                         Các trường hợp mất nitơ trên 15g/ngày, kém ăn uống trên 1 tuần, suy dinh dưỡng,
                  rối loạn chuyển hoá protein ở trẻ em, người mới ốm dậy.

                         Các trường hợp cần được nuôi dưỡng ngoài đường tiêu hóa.

                  2.2.2.5. Cách dùng, liều dùng
                         Liều trung bình cung cấp lượng protein là 1 g/kg mỗi ngày, với lượng calo là 250-

                  300 kcal cho mỗi gam nitơ được đưa vào dịch truyền.

                         Đối với những bệnh nhân đa chấn thương, bỏng nặng, bệnh nhân mới được phẫu

                  thuật nặng, người ta có thể cho protein tối 2g/kg, với năng lượng hàng ngày là 150-200 kcal

                  cho mỗi gam nitơ đưa vào dịch truyền.
                         Trong những trường hợp đặc biệt, có thể đánh giá định lượng mức cân đối nitơ thông

                  qua mức mất nitơ qua đường nước tiểu và theo phân.

                         Truyền chậm tĩnh mạch (không vượt quá 50 giọt/ phút).

                  2.2.3. Lipid

                         Chế phẩm: Intralipid, Lipofundin, Lipovenoes 10% PLR (dầu đậu tương - soja).
                         -  Dịch nhũ tương 10% đựng trong lọ 100 và 500 mL, cung cấp 1100 Kcal/ lit.

                         -  Dịch nhũ tương 20% đựng trong lọ 100- 250 và 500 mL, cung cấp 2000 Kcal/ lít.

                  Mỗi millilit nhũ tương 10% cung cấp cho cơ thể 1 kcal.

                  2.2.3.1. Tác dụng
                         Sau khi tiêm truyền tĩnh mạch intralipid, nhờ lipoprotein lipase, các triglycerid được

                  thủy phân thành acid béo tự do và glycerol, sau đó các acid béo tự do tới các mô, ở đây

                  chúng bị oxy hóa để cung cấp năng lượng cho hoạt động của cơ thể hoặc được tái tổng hợp

                  thành triglycerid để dự trữ hay tham gia tạo thành các cấu trúc cơ quan. Glycerin được
                  chuyển hóa thành carbon dioxyd và glycogen hoặc được sử dụng để tổng hợp chất béo của

                  cơ thể.


                                                                                                            347
   349   350   351   352   353   354   355   356