Page 188 - Dược lý - Dược
P. 188
Liều khởi đầu: 40 - 80 mg
Duy trì: 160 mg/1 lần/ngày, uống vào lúc ăn
sáng.
Glibenclamid Viên nén 2,5 mg và Uống vào khoảng 30 phút trước bữa ăn.
5 mg Liều dùng ban đầu: 2,5 - 5 mg/ngày.
Liều duy trì thường từ 1,25 - 10 mg/ngày.
Liều tối đa là 15 mg/ngày.
Glipizid Viên nén: 5 mg, 10 Uống vào khoảng 30 phút trước bữa ăn
mg. Viên giải phóng Liều thông thường: 15 - 20 mg/ 1 lần/ngày.
chậm: 5 mg, 10 mg. Nếu liều hàng ngày cao hơn 30 mg, chia làm 2
lần/ngày.
Glimepirid Viên nén 2mg, 4mg Khởi đầu: 1mg x 1 lần/ngày.
Sau đó nếu cần, tăng liều từ từ: mỗi nấc phải
cách quãng 1-2 tuần theo thang liều sau đây:
1mg-2mg-3mg-4mg-6mg(-8mg).
2.4. Nhóm ức chế men DPP-4 (dipeptidyl peptidase 4) – các Gliptin
Sitagliptin (Januvia), Vildagliptin (Galvus); Saxagliptin (Onglyza)…
2.4.1. Cơ chế tác dụng
Các thuốc ức chế men DPP-4 làm tăng nồng độ incretin (GLP và GIP), những phân
tử này có tác dụng ức chế giải phóng glucagon, từ đó làm tăng tiết insulin, giảm nhu động
dạ dày và giảm nồng độ glucose trong máu.
Peptid 1 giống glucagon (Glucagon-like peptide-1 - GLP-1) được sản xuất từ gen
tiền glucagon ở tế bào L của ruột non và được tiết ra khi đáp ứng với các chất bổ dưỡng.
GLP-1 cho tác dụng chủ yếu bằng việc kích thích tiết insulin phụ thuộc glucose từ các đảo
tuỵ. Chất này cũng có tác dụng làm chậm tháo rỗng dạ dày, ức chế giải phóng glucagon sau
bữa ăn một cách bất hợp lý, và làm giảm lượng thức ăn. Việc điều trị thông qua GLP-1 bao
gồm các thuốc ức chế DPP-4, thường không gây hạ đường huyết trừ khi được sử dụng phối
hợp. GLP được xem là một incretin và là một trong nhóm các hormon đường ruột được có
sẵn trong tự nhiên được giải phóng trong bữa ăn nhưng không được giải phóng khi có
carbohydrat trong máu, và kích thích tổng hợp và bài tiết insulin.
2.4.2. Chỉ định
Điều trị chủ yếu cho bệnh nhân đái tháo đường typ 2.
Đây là nhóm thuốc được sử dụng phổ biến vì có hiệu quả điều trị ngang với các
thuốc hạ đường huyết dùng đường uống khác. Nhóm thuốc này an toàn hơn nhóm
181