Page 61 - Hóa phân tích
P. 61
Nồng độ dạng acid và base thường hơn kém nhau 10 lần nên khoảng pH
của một dung dịch đệm nằm trong (pK a 1)
C
-
- Vì HA là acid yếu và HA = C a; A =C m nên: pH pK lg m
a
C a
+
Tương tự với dung dịch hỗn hợp base yếu và muối của nó BH /B có:
C
pH 14 pK lg m
b
C b
Chú ý: Trong công thức tính pH của dung dịch đệm acid hoặc base, ta có thể
-
thay C m và C a , C b bằng số mol của A , HA hoặc BOH
Ví dụ: Tính pH của dung dịch đệm khi trộn 50ml dung dịch CH 3COOH
0,2M với 100 ml dung dịch CH 3COONa 0,1M cho pK = 4,75.
CH 3 COOH
Giải
50 2 , 0 . 1 100 1 , 0 . 1
C M C M
a
150 15 m 150 15
C
Áp dụng công thức: pH pK lg m có pH = 4,75
a
C a
Hoặc ta có: số mol CH 3COONa = 0,1.0,1 = 0,01 mol
Số mol CH 3COOH = 0,2.0,05 = 0,01 mol
n , 0 01
pH pK a lg m , 4 75 lg , 4 75
n a , 0 01
3.3. Một số hệ đệm trong cơ thể
Các tế bào của sinh vật (vi trùng, nấm…) hay con người chỉ có thể tồn tại
trong khoảng pH rất nhỏ và xác định. Nếu vì lý do nào đó mà pH trong cơ thể
thay đổi, sẽ gây ra những triệu chứng nguy hiểm. Thực tế pH trong cơ thể đều
được điều chỉnh do sự có mặt của một số hệ đệm quan trọng:
- 2-
- Hệ đệm phosphat H 2PO 4 HPO 4 đóng vai trò ở thận: khi cơ thể bị
+
nhiễm toan (pH thấp), H thừa ra sẽ kết hợp với HPO 4 để tạo H 2PO 4 rồi bài
-
2-
xuất theo nước tiểu ra ngoài không gây độc cho cơ thể.
-
+
2-
Phương trình: HPO 4 + H H 2PO 4
- Hệ đệm bicarbonat (CO 2 + H 2O HCO 3 )có trong máu, thận, phổi.
-
52