Page 280 - Hóa phân tích
P. 280
+ Nhóm các hợp chất Thio- và Dithio-: Nhóm thuốc thử loại này, trong phân
tử ngoài mạch carbon có các liên kết xicma và pi, nó còn có thêm các liên kết của
nguyên tử lưu huỳnh (S) hay dây –S-S-. Nhóm đặc trưng của loại này là kiểu:
R 1 – N=N – C – S – C – NH- NH-R 2
S=(C-NH-NH-R 2) 2
Trong đó R 1, R 2 là các gốc carbua hydro thơm đa vòng hay nhân phenyl. Ví
dụ dithyzon, Naphthyl-thiocarbamate, APDC (amoni-pyrolidin-dithio-carbamate),
Diphenyl-Dithiocarbazide...
Các thuốc thử loại này có độ nhạy khá cao nhưng ít chọn lọc. Nó là thuốc thử
của ion kim loại nặng như Ag, Cd, Cu, Pb, Zn, Co, Ni...Thuốc thử loại này và phức
của nó thường kém bền trong dung dịch nước, dễ bị ánh sáng phân hủy nhưng lại
bền trong các dung môi hữu cơ.
+ Nhóm các thuốc thử liên hợp ion: Thuốc thử loại này thường tạo các hợp
chất phức liên hợp phân tử với ion kim loại. Chủ yếu là các thuốc thử chiết liên hợp
phân tử. Các phức này kém bền, không đặc trưng và ít chọn lọc.
1.4 Phương pháp định tính và định lượng bằng phổ UV – VIS
Định lượng là ứng dụng chủ yếu và khá phổ biến của quang phổ UV – VIS
được áp dụng trong phân tích dược. Định lượng bằng quang phổ UV – VIS có ưu
điểm tiến hành nhanh và cho kết quả có độ chính xác cao. Ngoài ra trong một số
trường hợp có thể ứng dụng quang phổ UV – VIS để định tính các chất
1.4.1 Định tính
Để định tính chất dựa vào phổ cần nghiên cứu với phổ chuẩn để định tính
xem chất đó có đúng là chất đang được dự kiến không. Nhưng với phổ UV – VIS
có rất ít thông tin đặc trưng về cấu trúc nên thường dùng một số loại phổ khác để
xác định cấu trúc.
Tuy nhiên, trong một số trường hợp có thể định tính một số chất bằng cách
so sánh vị trí các cực đại và cực tiểu hấp thụ và tỉ lệ mật độ quang giữa các bước
sóng đó phải nằm trong một giới hạn cho phép.
270