Page 160 - Hóa phân tích
P. 160
AgNO 3 dư + KSCN → AgSCN + KNO 3
Biết được lượng AgNO 3 thừa, tính được lượng AgNO 3 đã tác dụng với
NaCl tức là biết được lượng NaCl.
5.3.Chuẩn độ thay thế
Chuẩn độ thay thế là cho một thể tích chính xác dung dịch cần định lượng
tác dụng với một lượng dư thuốc thử nào đó, phản ứng sinh ra một lượng chất
mới tương đương hoá học với lượng chất cần xác định. Dùng dung dịch chuẩn
độ để định lượng chất mới sinh ra.
Ví dụ: Định lượng kali dicromat (K 2Cr 2O 7) bằng cách cho K 2Cr 2O 7 tác dụng
với kali iodid (KI) dư trong môi trường acid để giải phóng một lượng tương
đương iod:
K 2Cr 2O 7 + 6KI + 7H 2SO 4 → 3I 2 + Cr 2(SO 4) 2 + 4K 2SO 4 + 7H 2O
Định lượng iod giải phòng bằng natri thiosulfat (Na 2S 2O 3).
I 2 + 2Na 2S 2O 3 → 2NaI + Na 2S 4O 6
Từ lượng natri thiosulfat đã dùng biết được lượng iod sinh ra, tính được
lượng kali dicromat.
6. Những thao tác cơ bản trong phân tích thể tích
Trong những phương pháp phân tích thể tích, ngoài những dụng cụ thuỷ
tinh thông thường như ống đong, pipet thường được sử dụng khi cần lấy một thể
tích dung dịch không cần lấy chính xác, ta còn dùng một số dụng cụ thuỷ tinh
chính xác như buret, pipet chính xác, bình định mức. Để tránh sai số ta cần biết
các qui tắc sử dụng các loại dụng cụ này.
6.1. Sử dụng buret
Buret là những ống thuỷ tinh chia độ (chia vạch) dùng để đo lượng dung
dịch đã cho chảy từ ống đó. Buret chia vạch tới 1/10 hay 1/20 ml, có loại chia
tới 1/50ml hay 1/100 ml.
150