Page 159 - Hóa phân tích
P. 159
- Phương pháp oxy hoá - khử: là phương pháp dựa vào phản ứng oxy hoá - khử.
OX 1 + KH 2 KH 1 + OX 2
Ví dụ: định lượng dung dịch hydroperoxyd bằng dung dịch kali permanganat
0,1N trong môi trường acid sulfuric, dựa vào phản ứng oxy hoá - khử xảy ra
giữa các chất như sau:
2KMnO 4 + 5H 2O 2 + 3H 2SO 4 K 2SO 4 + MnSO 4 + 5O 2 + 8H 2O
- Phương pháp kết tủa: là phương pháp dựa vào phản ứng tạo tủa.
X + R P + Q
Ví dụ: định lượng dung dịch NaCl bằng dung dịch AgNO 3 0,1N, phản ứng
xảy ra tạo thành tủa AgCl.
NaCl + AgNO 3 AgCl + NaNO 3
- Phương pháp tạo phức: dựa vào phản ứng tạo thành phức chất giữa thuốc thử
và chất cần định lượng.
2+
Ví dụ: Định lượng dung dịch Ca bằng EDTA
2-
2+
Ca + H 2Y CaY + 2H
2-
+
5.Các kỹ thuật chuẩn độ thường dùng
5.1.Chuẩn độ trực tiếp
Chuẩn độ trực tiếp là nhỏ trực tiếp dung dịch chuẩn độ vào một thể tích
chính xác dung dịch cần định lượng.
Ví dụ: Để định lượng dung dịch NaCl người ta nhỏ dung dịch chuẩn độ
AgNO 3 vào dung dịch NaCl đến khi chất chỉ thị chuyển màu.
5.2.Chuẩn độ thừa trừ (chuẩn độ ngược)
Chuẩn độ thừa trừ là cho một thể tích chính xác và dư dung dịch chuẩn độ
tác dụng với một thể tích chính xác dung dịch cần định lượng. Sau đó chuẩn độ
thuốc thử dư bằng một dung dịch chuẩn độ khác.
Ví dụ: Để định lượng natri clorid, trước hết ta cho một lượng chính xác bạc
nitrat (AgNO 3) dư để tủa hoàn toàn bạc clorid (AgCl).
AgNO 3 + NaCl AgCl + NaNO 3
Sau đó chuẩn độ AgNO 3 còn thừa bằng kali sulfocyanid (KSCN).
149