Page 164 - Hóa phân tích
P. 164
Đối với mỗi loại dung dịch chuẩn độ, phương pháp pha chế và chuẩn hoá
dung dịch ở các nồng độ thường được sử dụng nhất sẽ được mô tả dưới đây. Các
dung dịch đậm đặc sẽ được pha chế và chuẩn hoá bằng cách tăng lượng thuốc
thử lên tương ứng. Còn các dung dịch loãng hơn được điều chỉnh bằng cách pha
loãng chính xác dung dịch đậm đặc với nước (không có carbon dioxyd). Khi pha
chế các dung dịch kém bền vững như kali permanganat (KMnO 4), natri
thiosulfat (Na 2S 2O 3) thì phải dùng nước đun sôi để nguội.
Những dung dịch chuẩn độ khi để lâu thường nồng độ có thể bị thay đổi. Vì
vậy, nồng độ dung dịch chuẩn độ phải được định kỳ xác định lại và phải không
chênh lệch quá 10% so với nồng độ qui định.
Nên dùng dung dịch chuẩn độ chỉ chênh lệch 3% so với nồng độ qui định,
nồng độ dung dịch chuẩn độ phải được xác định chính xác 0,2%.
7.2. Pha dung dịch chuẩn độ từ ống chuẩn
Ống chuẩn là ống trong đó đã chứa sẵn một lượng chính xác thuốc thử ở dạng
rắn hoặc lỏng. Khi dùng ống chuẩn để pha chế dung dịch người ta chuyển toàn
bộ thuốc thử trong ống chuẩn vào bình định mức 1 lít rồi thêm nước (nếu không
phải là pha với nước thì dung môi được ghi rõ trên ống chuẩn) cho tới vạch ta
được 1 lít dung dịch chuẩn có nồng độ ghi trên nhãn của ống chuẩn.
Ví dụ: Nhãn AgNO 3 0,1N trên ống chuẩn của Viện kiểm nghiệm - Bộ Y tế:
VIỆN KIỂM NGHIỆM - BỘ Y TẾ
CHẤT CHUẨN: AgNO3 0,1N
NGÀY SX: 20.04.2018
HSD: 04.2021
7.3. Pha dung dịch chuẩn độ từ chất chuẩn độ gốc
Những chất gốc phải thoả mãn các điều kiện sau:
- Phải là các hoá chất tinh khiết (lượng tạp chất phải nhỏ hơn 0,1%).
- Thành phần hoá học của chất phải ứng đúng với công thức xác định (kể cả
nước kết tinh).
154