Page 157 - Hóa phân tích
P. 157

Ví dụ: Chỉ thị phenolphtalein (dạng acid không màu, dạng base có màu đỏ,

                  khoảng đổi màu là pH = 8-10), chỉ thị methyl đỏ (dạng acid màu đỏ, dạng base

                  có màu vàng, khoảng đổi màu là pH = 4,2-6,2).

                        -  Chỉ thị đục (tạo tủa).

                       Ví  dụ:  Chỉ  thị  kali  cromat  (tạo  tủa  đỏ  nâu  với  Ag   tại  thời  điểm  tương
                                                                                    +
                                              -
                                                         +
                  đượng khi định lượng Cl  bằng Ag ).
                                                +
                                                           2 -
                                           2Ag   +  CrO 4 →  Ag 2CrO 4 (đỏ nâu)
                        -  Chỉ thị nội (đưa vào hỗn hợp phản ứng).


                       Ví dụ: Chỉ thị phenolphtalein, chỉ thị kali cromat cho vào bình phản ứng
                  trong quá trình định lượng.


                       -  Chỉ thị ngoại (để ngoài, lấy dung dịch phản ứng cho tác dụng).
                       Ví dụ: giấy tẩm tinh bột để thử iod.


                       -  Chỉ thị đơn (chỉ có một chất).

                       Ví dụ: Chỉ thị phenolphtalein, chỉ thị kali cromat.

                       - Chỉ thị vạn năng (hỗn hợp một số chỉ thị).

                       Ví  dụ:  Phenolphtalein  1  phần,  methyl  đỏ  2  phần,  methyl  vàng  3  phần,

                  bromotymol xanh 4 phần, tymol xanh 5 phần (cho màu: pH = 2 màu đỏ, pH =4

                  màu da cam, pH = 6 màu vàng, pH = 8 màu lục, pH = 10 màu xanh lam).

                       Tuỳ theo chất phân tích, dung dịch chuẩn độ, phương pháp chuẩn độ mà ta

                  chọn chỉ thị cho phù hợp.

                       Ví dụ: Định lượng acid oxalic bằng dung dịch natri hydroxyd có thể chọn

                  chỉ thị phenolphtalein vì:

                       Ta nhỏ trực tiếp dung dịch natri hydroxyd xuống một thể tích chính xác

                  dung dịch acid oxalic:

                      H 2C 2O 4 + 2NaOH → Na 2C 2O 4 + 2H 2O

                       Trước  điểm  tương  đương  trong  dung  dịch  còn  acid,  nên  phenolphtalein

                  không màu. Sau điểm tương đương dung dịch dư kiềm, phenolphtalein có màu

                  hồng. Do đó ở thời điểm tương đương dung dịch từ không màu chuyển sang

                  màu hồng (tại thời điểm này ta kết thúc sự chuẩn độ). Có trường hợp không cần

                  dùng chỉ thị, bản thân dung dịch chuẩn độ là chỉ thị.
                                                                                                         147
   152   153   154   155   156   157   158   159   160   161   162