Page 165 - Hóa phân tích
P. 165
- Chất và dung dịch của nó phải bền, không bị phân huỷ trong những điều
kiện thường, không tác dụng với oxy, với carbon dioxyd của không khí, không
hút ẩm, bền với ánh sáng…
- Khối lượng phân tử hoặc nguyên tử của các chất càng lớn càng tốt để làm
giảm sai số khi cân chất chuẩn.
Để pha dung dịch chuẩn độ từ chất gốc phải tiến hành các bước sau:
* Tính lượng hoá chất cần lấy để pha:
Áp dụng công thức:
m C N.E.V
C N= ct 1000 m ct= dd
E.V dd 1000
m ct: là khối lượng chất tan cần lấy (g).
C N: là nồng độ đương lượng của dung dịch cần pha (N).
V dd: là thể tích dung dịch cần pha (ml).
E: đương lượng gam chất tan.
* Pha dung dịch:
Cân chính xác lượng hoá chất đã tính trên, chuyển hết vào bình định mức,
hoà tan bằng dung môi thích hợp (thường là nước cất) rồi thêm dung môi vừa đủ
thể tích muốn pha, lắc đều sẽ được dung dịch chuẩn độ có nồng độ cần pha.
Ví dụ: Pha 100 ml dung dịch chuẩn acid oxalic (H 2C 2O 4) 0,1N
H 2C 2O 4.2H 2O tinh khiết là một chất thoả mãn yêu cầu của một chất gốc, vì
thế ta có thể tính toán lượng hoá chất và cân trên cân phân tích, pha trong một
thể tích chính xác ta sẽ được dung dịch chuẩn có nồng độ theo yêu cầu.
M
E 63 , 03
Ta có: H 2 C 2 O 4 2 . H 2 O 2
m
Từ công thức: C ct . 1000
N
E .V dd
Để pha 100 ml dung dịch H 2C 2O 4 cần:
C . E. V . 1 , 0 63 , 03 . 100
m N dd , 0 6303 g
1000 1000
155