Page 158 - Hóa phân tích
P. 158
Ví dụ: Dung dịch permanganat là dung dịch chuẩn độ, qua điểm tương
đương khi có một giọt thuốc thử thừa, dung dịch sẽ có màu hồng nhạt của
permanganat.
Yêu cầu đối với chỉ thị màu:
- Tan trong nước
-5
-4
- Ở nồng độ 10 đến 10 mol/l màu phải xuất hiện khá rõ
- Màu chuyển nhanh và rõ trong khoảng pH hẹp
- Bền vững trong điều kiện thông thường (không bị khí carbonic, oxy, …
của không khí làm ảnh hưởng).
3.3.Điểm kết thúc
Điểm kết thúc chuẩn độ (điểm dừng) là thời điểm khi:
-Chỉ thị thay đổi: Đổi màu, xuất hiện kết tủa.
- Chỉ thị điện hóa thay đổi đột biến: Điện thế, cường độ dòng điện, độ dẫn
điện…
Thông thường điểm kết thúc không trùng với điểm tương đương nên gây ra sai
số của phép định lượng. Cho nên cần phải chọn chỉ thị thích hợp để sai số là nhỏ
nhất.
Ví dụ: Trong trường hợp chuẩn độ acid hydrocloric bằng dung dịch chuẩn
độ natri hydroxyd dùng chỉ thị phenolphtalein, điểm tương đương ứng với
pH = 7, nhưng chỉ thị phenolphtalein lại chuyển màu ở pH = 9, nên thường kết
thúc chuẩn độ sau điểm tương đương.
4.Phân loại các phương pháp phân tích thể tích
Dựa vào bản chất phản ứng hoá học xảy ra khi chuẩn độ người ta phân loại
phương pháp phân tích thể tích như sau:
- Phương pháp acid - base: là phương pháp dựa vào phản ứng trung hoà giữa
acid và base.
Acid + base muối + nước
Ví dụ: định lượng dung dịch NaOH bằng dung dịch HCl 0,1N, phản ứng xảy ra
là phản ứng trung hoà giữa acid và base.
HCl + NaOH NaCl + H 2O
148