Page 137 - Hóa phân tích
P. 137
- Thêm 200ml nước và 0,5ml acid hydroclorid đặc ( nếu là dung dịch acid
sulfuric thì lấy 1 thể tích chính xác tương ứng khoảng 0,15 – 0,20g H 2SO 4 và
không thêm HCl nữa).
- Đun sôi trên đèn cồn vừa khuấy vừa thêm từng giọt BaCl 2 0,3 – 0,5N, cho
đến khi dư 1 lượng BaCl 2 khoảng 15% so với dung dịch sulfat đem định
lượng.
- Tiếp tục đun sôi khoảng 10 phút.
- Để lắng tủa, gạn dịch trong ở trên tủa qua 1 phễu có giấy lọc không tro,
chuyển toàn bộ tủa sang phễu lọc, rửa tủa bằng nước cất nguội nhiều lần.
- Đem cả tủa và giấy lọc sấy ở nhiệt độ 100 – 150 C trong 30 phút.
0
0
- Chuyển toàn bộ cả giấy lọc và tủa sang chén nung, đốt giấy lọc hóa tro rồi
0
0
nung tủa ở nhiệt độ 600 – 700 C trong 25 phút.
- Để nguội trong bình hút ẩm, rồi cân khối lượng tủa.
- Tính toán kết quả theo công thức sau :
Khối lượng sau khi nung F. 100
C% =
Khối lượng mẫu thử
SO 2 96,06
F 4 0,4116
BaSO 4 233,40
5.3. Định lượng sắt
5.3.1. Nguyên tắc
Những dung dịch muối sắt như clorid, sulfat khi cho tác dụng với amoniac
thì cho tủa hydroxyd sắt:
Fe 2(SO 4) 3 + 6 NH 4OH = 2Fe(OH) 3 + 3 (NH 4) 2SO 4
Tủa đem lọc, rửa, nung để chuyển thành oxyd sắt khan rồi đem cân
2Fe(OH) 3 = Fe 2O 3 + 3H 2O
5.3.2. Kỹ thuật tiến hành
127