Page 140 - Hóa phân tích
P. 140
- Rửa tủa bằng dung dịch HNO 3 loãng, nóng ( 3ml HNO 3 2N/100ml)
- Rửa lại bằng nước cất nóng.
0
- Sấy tủa ở nhiệt độ 130 C trong 2 giờ
- Để nguội trong bình hút ẩm
- Cân và tính toán kết quả theo công thức
Khối lượng dạng cân sau khi nung .F. 100
C% =
Thể tích dung dịch mẫu thử
Cl 35,5
Trong đó F 0,2473
AgCl 143,32
*Chú ý: Tủa AgCl không bền, để ra ánh sáng sẽ bị phân hủy thành Ag. Vì
vậy không nên để tủa tiếp xúc trực tiếp với ánh sáng, nên đựng trong cốc thủy tinh
màu hoặc bọc trong giấy mầu đen
5.5. Định lượng nhôm
5.5.1.Nguyên tắc
Tiến hành tương tự như định lượng sắt tức là kết tủa nhôm hydroxyd rồi
nung và cân dưới dạng nhôm oxyd. Nhưng khi kết tủa nhôm hydroxyd bằng 8
oxyquinolin với sự có mặt của amoni acetat theo phương trình
AlCl 3 + 3C 9H 6NOH + 3NH 4CH 3COO = Al(C 9H 6NO) 3 + 3CH 3COOH +
3NH 4Cl
Có thể lấy tủa nhôm oxyquinolat này sấy khô và cân ngay để tính kết quả.
Nhưng cũng có thể nung tủa đến khối lượng không đổi tạo thành nhôm oxyd rồi
tiến hành cân và tính kết quả
5.5.2. Kỹ thuật tiến hành
- Cân chính xác 1 lượng muối nhôm chứa khoảng 0,1g nhôm
- Hòa tan trong 10ml HCl 6N với 200ml nước
- Thêm 15ml NH 4CH 3COO 2N và 8 giọt chỉ thị bromeresol đỏ tía 0,04%
130