Page 41 - Giáo trình môn học tai mũi họng
P. 41
3.3.Biến chứng mủ màng phổi
- Dị vật có thể đâm xuyên qua thành thực quản, thủng màng phổi gây viêm phế mạc
mủ. Bệnh nhân có sốt, đau ngực, khó thở và có đủ các triệu chứng của tràn dịch
màng phổi.
- Chụp phim phổi thấy có dịch màng phổi, chọc dò thì có mủ. Một vài dị vật đặc
biệt chọc qua thực quản vào khí quản hoặc phế quản gây rò thực quản - khí quản
hoặc phế quản. Bệnh nhân mỗi lần nuốt nước hoặc thức ăn thì lại ho ra.
- Chụp thực quản có uống thuốc cản quang, chúng ta thấy thuốc cản quang đi sang
cả khí - phế quản.
3.4.Thủng các mạch máu lớn
Dị vật nhọn, sắc đâm thủng thành thực quản hoặc chọc trực tiếp vào các mạch máu
lớn hoặc quá trình viêm hoại tử dẫn đến làm vỡ các mạch máu lớn như: động mạch
cảnh trong, thân động mạch cánh tay đầu, quai động mạch chủ. Tai biến này thường
xuất hiện sau khi hóc 4 - 5 ngày hoặc lâu hơn, hoặc xuất hiện ngay sau khi hóc. Dấu
hiệu báo trước là khạc hoặc nôn ra ít máu đỏ tươi hoặc đột nhiên có chảy máu khủng
khiếp: Bệnh nhân ộc ra máu, nuốt không kịp, phun ra máu đỏ tươi đằng mồm, sặc
vào khí phế quản.
4. Chẩn đoán.
- Dựa vào tiền sử có hóc.
- Các triệu chứng cơ năng và thực thể.
- Chụp Xquang: XQ tư thế cổ nghiêng có thể thấy dị vật, thấy thực quản bị viêm
dày hoặc có ổ áp xe.
- Nội soi là phương pháp điều trị và để chẩn đoán xác định
5. Hướng xử trí
5.1. Khám, chẩn đoán sớm
Dị vật chưa đâm xuyên thực quản thì soi gắp dị vật là biện pháp tốt nhất. Trước khi
soi cần khám kỹ toàn thân bệnh nhân, hồi sức tốt, tiền mê và giảm đau chu đáo.
35