Page 81 - Giáo trình môn học sức khỏe môi trường dịch tễ
P. 81
Ví dụ: Trẻ em có nguy cơ mắc một số bệnh truyền nhiễm cao như viêm
phổi, tiêu chảy. Những người ở độ tuổi lao động có nguy cơ mắc các bệnh nghề
nghiệp.Các bệnh mạn tính và nguy cơ tử vong tăng dần theo độ tuổi.
2.5.1.2. Giới:
Có sự khác biệt rõ rệt về tỷ lệ mắc bệnh và tử vong giữa nam và nữ. Tỷ lệ
tử vong ở nam cao hơn nữ song tỷ lệ mắc bệnh nhìn chung ở nữ cao hơn nam.
Một số bệnh như gut, ung thư gan… nam giới có tỷ lệ mắc cao hơn so với
nữ. Ngược lại, loãng xương, tiểu đường, ung thư vú … hay gặp ở nữ hơn ở nam.
2.5.1.3. Dân tộc/chủng tộc:
Sự phân bố tỷ lệ mắc bệnh và tử vong của một số bệnh khác biệt rõ rệt giữa
các nhóm dân tộc, chủng tộc. Nguyên nhân của sự khác biệt này có thể do các
yếu tố sau:
- Yếu tố di truyền,
- Yếu tố môi trường,
- Lối sống,
- Mức độ tiếp cận và chất lượng chăm sóc y tế…
Ví dụ, tỷ lệ tử vong do một số bệnh như: xơ mỡ động mạch, ung thư vú…
ở người da trắng cao hơn so với người da đen. Ngược lại, tỷ lệ tử vong do tai
biến mạch máu não, tăng huyết áp, ung thư cổ tử cung… ở người da cao hơn
người da trắng.
2.5.1.4. Tầng lớp xã hội:
Sự khác nhau về điều kiện kinh tế - xã hội góp phần quan trọng làm ảnh
hưởng đến sự phân bố của bệnh.
Ví dụ, tình trạng thừa cân và các bệnh không lây gặp nhiều hơn ở nhóm có
thu nhập cao. Ngược lại, nguy cơ mắc các bệnh nhiễm trùng và thiếu dinh
dưỡng… hay gặp hơn ở nhóm có thu nhập thấp.
2.5.1.5. Nghề nghiệp:
Tiếp xúc nghề nghiệp có ảnh hưởng rất rõ đến sức khỏe, đến tỷ lệ mắc bệnh
và tử vong thông qua các yếu tố:
77