Page 63 - Giáo trình môn học sức khỏe môi trường dịch tễ
P. 63
Tuy nhiên, tỷ lệ tử vong thô được tính toán trên tổng số trường hợp tử vong,
hạn chế của tỷ lệ tử vong thô là tỷ lệ này không tính đến một thực tế là nguy cơ tử
vong thay đổi theo tuổi, giới, dân tộc/ chủng tộc, tầng lớp kinh tế - xã hội hay các
yếu tố khác. Do vậy, để chính xác thì cần chuẩn hóa tỷ lệ tử vong thô trước khi so
sánh. Ngược lại, các tỷ lệ tử vong đặc hiệu có thể so sánh được ngay.
3.2. Tỷ lệ tử vong đặc hiệu.
Tỷ lệ tử vong đặc hiệu là tỷ lệ tử vong theo các yếu tố có tác động đến
nguy cơ tử vong của quần thể, bao gồm: tuổi, giới, dân tộc/ chủng tộc, nguyên
nhân tử vong, vv.
3.2.1. Tỷ lệ tử vong theo tuổi:
* Công thức tính:
∑số ca tử vong của một nhóm tuổi do mọi nguyên nhân/quần thể/thời gian xác định x10
n
∑dân số nhóm tuổi đó/quần thểđó/thời gian đó
* Ý nghĩa: tỷ lệ tử vong theo tuổi giúp đánh giá nguy cơ tử vong của
người dân ở các độ tuổi/ nhóm tuổi khác nhau.
Việc phân nhóm tuổi có thể thay đổi tùy thuộc vào mục đích hay nhu cầu
sử dụng. Ví dụ, với chương trình chăm sóc sức khỏe bà mẹ trẻ em thì người ta
thường tính tỷ lệ tỷ lệ tử vong chu sinh, tử vong sơ sinh, tỷ lệ tử vong trẻ dưới 1
tuổi, tỷ lệ tử vong trẻ dưới 5 tuổi, tỷ lệ tử vong ở phụ nữ độ tuổi sinh đẻ…
* Một số tỷ lệ tử vong theo tuổi thường dùng:
3.2.1.1. Tỷ lệ tử vong sơ sinh (Infant Mortality Rate - IMR):
Tỷ lệ tử vong sơ sinh đo lường tỷ lệ tử vong trong năm đầu tiên của cuộc
đời, mẫu số là số trẻ đẻ ra sống trong cùng năm đó.
Công thức tính:
Số ca tử vong trong một năm của trẻ dưới 1 tuổi
IMR = x 1000
Tổng số trẻ sinh sống trong cùng năm
Tỷ lệ tử vong sơ sinh là chỉ số thường dùng để mô tả tình trạng sức khỏe
của một cộng đồng. Tỷ lệ tử vong sơ sinh đặc biệt nhạy cảm với những thay đổi
về kinh tế - xã hội và những can thiệp về sức khỏe.
59