Page 62 - Giáo trình môn học sức khỏe môi trường dịch tễ
P. 62
4
Bảng 5. Tỷ lệ tử vong thô của Việt Nam qua các năm
Năm/ giai đoạn CDR (‰)
1988 - 1989 7.30
1998 - 1999 5.60
2005 5.30
2006 5.30
2007 5.30
2008 4.90
2009 6.80
2010 6.80
2011 6.90
2012 7.00
2013 7.10
2014 6.85
2015 6.80
* Ý nghĩa của tỷ lệ tử vong thô:
- Phản ánh nguy cơ tử vong của quần thể.
- Dùng để so sánh nguy cơ tử vong của các quẩn thể khác nhau ở cùng
một khoảng thời gian; hoặc so sánh nguy cơ tử vong của cùng một quẩn thể
ở những khoảng thời gian khác nhau.
Các quốc gia thường tính tỷ lệ tử vong thô hàng năm để đánh giá nguy cơ
tử vong của người dân của mình. Ngoài ra, việc theo dõi và so sánh tỷ lệ tử vong
thô giữa các năm/ các giai đoạn khác nhau có thể thấy được sự thay đổi nguy cơ
tử vong của người dân giữa các năm/ các giai đoạn khác nhau. Đồng thời, ta có
thể dễ dàng thấy được sự tương đồng hay khác biệt về nguy cơ tử vong giữa các
quốc gia hay vùng lãnh thổ khác nhau thông qua việc theo dõi và so sánh tỷ lệ tử
vong thô của các quốc gia/ vùng lãnh thổ khác nhau.
4 Nguồn: Niên giám thống kê y tế năm 2015 – Bộ Y tế
58