Page 120 - Giáo trình môn học sức khỏe môi trường dịch tễ
P. 120
* Bệnh THA tiên phát: là THA không rõ nguyên nhân, chiếm tới 90 - 95% các
trường hợp THA.
2.2.2. Yếu tố nguy cơ của bệnh tăng huyết áp:
* Nguyên nhân tăng huyết áp thứ phát là nguyên nhân bệnh tăng huyết huyết
áp được gây ra bởi 1 bệnh khác, chiếm khoảng 10% nguyên nhân gây bệnh tăng
huyết áp, bao gồm:
- Bệnh thận mãn.
- U hoặc những bệnh khác về tuyến thượng thận.
- Hẹp động mạch chủ bẩm sinh - có thể gây ra tăng huyết áp ở cánh tay.
- Có thai.
- Sử dụng viên ngừa thai.
- Nghiện rượu.
- Bệnh của tuyến giáp.
* Nguyên nhân tăng huyết áp nguyên phát là các trường hợp không tìm ra
được nguyên nhân (chiếm 90%) Mặc dù nguyên nhân chính chưa được biết đến
nhưng người ta cũng nhận ra được một số yếu tố có thể góp phần gây ra tăng
huyết áp.
- Tuổi tác: tuổi càng cao thì càng dễ bị tăng huyết áp đặc biệt là huyết áp tâm thu,
do động mạch trở nên cứng hơn, nguyên nhân là do bệnh xơ cứng động mạch.
- Tiền sử gia đình (tính di truyền): bệnh tăng huyết áp có khuynh hướng di
truyền theo gia đình.
- Giới: thường thì nam giới dễ bị tăng huyết áp hơn nữ. Điều này thay đổi
theo tuổi tác và chủng tộc.
- Thừa cân (béo phì): Những người béo phì có nguy cơ bị tănghuyết áp cao
gấp từ 2 đến 6 lần những người có trọng lượng trong giới hạn bình thường.
- Nhạy cảm với Natri (muối) và thói quen ăn mặn: một số người bị nhạy cảm
với Natri (muối) do đó huyết áp của họ sẽ tăng cao nếu dùng muối.
- Uống rượu: uống nhiều hơn 1 hay 2 ly rượu 1 ngày có thể làm tăng huyết
áp đối với những người nhạy cảm với rượu.
- Viên tránh thai: một số phụ nữ dùng viên tránh thai có thể bị tăng huyết áp
116