Page 90 - Giáo trình môn học quản lý điều dưỡng
P. 90
- Kế hoạch năm
- Kế hoạch tháng
- Kế hoạch tuần
2.2. Theo cấp độ
- Kế hoạch vĩ mô là kế hoạch định cho thời kỳ dài, mang tính chiến lược
cao. Ví dụ để thực hiện Kế hoạch quốc gia về tăng cường công tác điều dưỡng
hộ sinh, giai đoạn 2002-2010.
- Kế hoạch vi mô là kế hoạch mang tính chiến thuật, dùng để triển khai kế
hoạch vĩ mô do các nhà quản lý của các đơn vị xây dựng. Ví dụ: Kế hoạch của
Hội Điều dưỡng Việt Nam về Tăng cường năng lực quản lý-lãnh đạo của điều
dưỡng là kế hoạch vi mô.
3.3. Theo phạm vi
- Kế hoạch tổng thể: là kế hoạch xây dựng cho quy mô lớn, phạm vi vấn đề
rộng, thường mang tính chiến lược. Ví dụ: Kế hoạch phát triển mạng lưới y tế
cơ sở đến năm 2010
- Kế hoạch bộ phận: là kế hoạch xây dựng cho quy mô nhỏ và những lĩnh
vực cụ thể. Ví dụ: Kế hoạch phát triển cộng tác viên phòng chống HIV/AIDS tại
trạm y tế xã.
2.3. Theo cách tiếp cận xây dựng kế hoạch
- Xây dựng kế hoạch từ trên xuống. Đây là quá trình chuyển các kế hoạch
vĩ mô thành kế hoạch hoạt động của cơ sở, hiện thực hóa các chủ trương, chính
sách, kế hoạch hành động vĩ mô của Nhà nước trong lĩnh vực y tế thông qua
các hoạt động cụ thể tại cơ sở. Hoặc căn cứ vào kế hoạch chung của bệnh viện
6 tháng và hàng năm để xây dựng kế hoạch cụ thể cho công tác chăm sóc
người bệnh. Dựa trên các chỉ tiêu được phân bổ, các đơn vị sẽ xây dựng kế
hoạch hoạt động của mình nhằm đạt được các chỉ tiêu đó. Phương pháp này
không dựa trên nhu cầu thực tế của địa phương nên tính hiệu quả thường không
cao. Đặc biệt đối với công tác điều dưỡng thường bị bỏ qua hay đề cập rất sơ
sài trong kế hoạch của cấp trên.
89