Page 34 - Giáo trình môn học chuyên khoa lão khoa
P. 34

- CT Scan hoặc MRI có thể được sử dụng để đánh giá khối lượng xương, đặc biệt ở

               cột sống hoặc cổ xương đùi.

               - Trong một số trường hợp cần thiết, có thể định lượng các marker hủy xương và

               tạo xương: Amino terminal telopeptide (NTX), Carboxyterminal telopeptide

               (CTX), Procollagen type 1 N terminal propeptide (PINP), Procollagen type 1 C

               terminal propeptide (PICP)… để đánh giá đáp ứng của điều trị.

               4. Biến chứng

               -  Nén  xẹp  đốt  sống,  chèn  ép  các  rễ  thần  kinh:  cánh  tay, liên  sườn,  thắt  lưng  –

               hông...

               - Gù vẹo cột sống, biến dạng lồng ngực…

               - Gãy xương: gẫy cổ xương đùi, xương cổ tay...












                                               Hình ảnh gẫy cổ xương đùi



               Ví dụ gẫy cổ xương đùi dẫn đến hệ luy:

               *10 - 20% người bệnh tử vong trong vòng 1 năm

               *30% người bệnh bị tàn phế, phải phụ thuộc hoàn toàn vào người khác với các

               biến chứng tiếp theo do bất động kéo dài như viêm phổi, loét, thoái hóa cơ, suy

               kiệt…

               5. Hướng điều trị


                       Vấn đề cơ bản trong điều trị loãng xương là ngăn chặn quá trình hủy xương,
               tăng cường quá trình tạo xương. Cần điều trị liên tục, toàn diện, lâu dài (từ 2 tới 3


               năm).


                                                                                                          28
   29   30   31   32   33   34   35   36   37   38   39