Page 63 - Giao trinh- Chăm sóc sức khỏe người lớn 2
P. 63
Các triệu chứng cận lâm sàng trong giai đoạn này là:
- Nước tiểu có protein niệu nhưng không cao lắm, hồng cầu, bạch cầu niệu, trụ
niệu tuỳ theo từng trường hợp. Tỷ trọng nước tiểu thấp trừ trường hợp suy thận
cấp chức năng.
- Trong máu: Ure, creatinin, kali máu tăng dần, dự trữ kiềm giảm do toan huyết.
Hồng cầu giảm, bạch cầu thường tăng (có khi không có nhiễm khuẩn).
- Điện tâm đồ phát hiện các triệu chứng sớm của kali máu tăng, viêm màng
ngoài tim.
1.3.3. Giai đoạn đái trở lại
Lượng nước tiểu tăng dần, đạt tới > 2lít mỗi ngày. Có trường hợp đái 4 -
5lít/ ngày hoặc hơn. Đái nhiều phụ thuộc vào nguyên nhân gây bệnh và phụ
thuộc vào lượng nước đưa vào trong giai đoạn đái ít. Nguy cơ chính của giai
đoạn này là:
- Mất nước
+
+
- Mất điện giải (K máu hạ, Na máu hạ).
- Vẫn còn nguy cơ ure, creatinin máu tăng ở giai đoạn đầu của thời kỳ đái trở lại.
Người bệnh vẫn có thể chết trong tình trạng ure máu cao. Sau 3 - 5 ngày đái
nhiều, ure, creatinin máu giảm dần. Chức năng thận dần hồi phục.
Thời gian đái nhiều trung bình khoảng một tuần lễ. Sau đó lượng nước
tiểu giảm dần và trở về bình thường.
1.3.4. Giai đoạn hồi phục
- Khối lượng nước tiểu dần trở về bình thường.
- Các rối loạn sinh hóa dần trở về bình thường: Ure, creatinin máu giảm dần.
Ure, creatinin niệu tăng dần, lâm sàng tốt lên.
Sự hồi phục nhanh, chậm tuỳ thuộc vào từng nguyên nhân, vào tình trạng
ban đầu, chế độ điều trị, chế độ chăm sóc đối với người bệnh.
1.4. Tiến triển và biến chứng
Trước kia tỷ lệ tử vong rất cao, có khi đến 90%. Hiện nay nhờ những tiến bộ
khoa học kỹ thuật, nhất là trong lĩnh vực lọc ngoài thận và kỹ thuật hồi sức, tỷ lệ
tử vong còn khoảng 50%. Tỷ lệ tử vong có liên quan với:
62