Page 51 - Giao trinh- Chăm sóc sức khỏe người lớn 2
P. 51
- Sau viêm cầu thận có hội chứng thận hư.
- Sau các bệnh hệ thống (lupus…) hoặc chuyển hóa (đái tháo đường)…
- Sau các bệnh di truyền (hội chứng Alport…)
- Không rõ nguyên nhân khởi đầu: người bệnh đến trong tình trạng viêm cầu
thận mạn rõ, thậm chí giai đoạn muộn mà không thấy có tiền sử viêm cầu thận.
2. Triệu chứng
2.1. Triệu chứng lâm sàng
- Phù: Nhẹ, trung bình hoặc nặng, tái phát nhiều lần. Phù trắng, mềm, ấn lõm.
Có khi chỉ nặng mí mắt. Nếu có xuất hiện hội chứng thận hư thì phù to toàn
thân, có thể có cổ trướng.
- Đái ít: Lượng nước tiểu thay đổi tuỳ theo từng người bệnh và từng giai đoạn
bệnh.
Viêm cầu thận mạn ở giai đoạn càng tiến triển thì tình trạng thiểu niệu càng rõ.
- Cao huyết áp: Ở giai đoạn chưa có suy thận hoặc suy thận nhẹ tỷ lệ người bệnh
cao huyết áp thấp. Ở suy thận giai đoạn III, IV tỷ lệ người bệnh có cao huyết áp
>80%.
- Thiếu máu: Khi chưa có suy thận, không có thiếu máu hoặc chỉ thiếu máu nhẹ.
Khi có suy thận, thiếu máu xuất hiện và ngày càng nặng dần, đôi khi liên quan
chặt chẽ với các giai đoạn suy thận.
- Các triệu chứng biểu hiện hội chứng ure máu cao (khi đã có suy thận rõ): Nôn,
rối loạn tiêu hóa, xuất huyết, các biểu hiện tim mạch, thần kinh, các biểu hiện
lâm sàng của toan máu (thở sâu, rối loạn nhịp thở) và nặng nhất là hôn mê do
ure máu cao.
2.2. Cận lâm sàng
- Protein niệu:Thường rõ.
Khi protein niệu 3.5g/ 24 giờ là có hội chứng thận hư đi kèm.
Khi có suy thận giai đoạn nặng thì protein niệu thường < 1g/ 24h.
- Hồng cầu niệu:
Hay gặp đái máu vi thể, ít khi có đái máu đại thể.
- Trụ niệu:
50