Page 129 - Giao trinh- Chăm sóc sức khỏe người lớn 2
P. 129
phản xạ gân xương có thể vẫn còn, ngược lại trong teo cơ do thần kinh phản xạ
cơ vẫn tồn tại khá lâu trong khi phản xạ gân xương thay đổi rất sớm.
2.2.4. Hiện tượng nút co cơ: khi gõ phản xạ cơ có thể làm một số sợi cơ co
nhanh và khu trú tạo nên một u nổi lên, tồn tại trong vài giây gọi là nút co cơ.
Các xét nghiệm và thăm dò cận lâm sàng
2.3. Một số hội chứng thường gặp trong bệnh lý cơ
2.3.1. Viêm cơ
Viêm cơ do vi khuẩn: biểu hiện sưng, nóng, đỏ, đau sau đó thành mủ; có hội
chứng nhiễm khuẩn; chọc dò có mủ và vi khuẩn.
Viêm cơ miễn dịch: biểu hiện sưng đau, cứng chắc sau đó teo cứng, không bao
giờ hoá mủ.
2.3.2. Loạn dưỡng cơ
Loạn dưỡng cơ không có loạn trương lực: teo cơ ở góc chi, đối xứng tăng dần,
cơ lực giảm dần, phản xạ cơ mất, điện cơ có biên độ thấp.
Loạn dưỡng cơ có rối loạn trương lực: về lâm sàng có dấu hiệu loạn trương lực,
điện cơ có lúc nghỉ không ổn định.
2.3.3. Rối loạn chức năng vận động
Hội chứng liệt chu kỳ do giảm kali máu: liệt mềm hoàn toàn từng đợt, xét
nghiệm có kali giảm trong máu, điện tim có dấu hiệu giảm kali.
Hội chứng co cứng cơ do giảm Ca++ máu (tetani): co cứng và đau các cơ, xét
nghiệm Ca++ máu giảm.
Hội chứng nhược cơ: hiện tượng chóng mỏi cơ biểu hiện ở mắt, ở chân, tay
3. Nhận định tổn thương xương
3.1.Thăm khám lâm sàng
3.1.1. Triệu chứng cơ năng
Đau xương: một số bệnh xương có đau như viêm xương, u xương...
Gãy xương tự nhiên: có một số bệnh xương có thể gây gãy xương tự nhiên hay
sau một va chạm, chấn thương rất nhẹ: loãng xương, đa u tuỷ xương, ung thư di
căn vào xương.
3.1.2. Triệu chứng thực thể
128