Page 118 - Giao trinh- Chăm sóc sức khỏe người lớn 2
P. 118
2.2.3. Can thiệp điều dưỡng
2.2.3.1.Chăm sóc phòng nguy cơ suy hô hấp sau phẫu thuật.
- Chăm sóc tư thế người bệnh tạo điều kiện thuận lợi cho hô hấp, dự phòng
các biến chứng về hô hấp sau phẫu thuật:
+ Khi người bệnh còn tác dụng của thuốc vô cảm tùy theo phương pháp vô
cảm mà cho người bệnh nằm đúng tư thế sau phẫu thuật.
+ Cần lưu ý là cho người bệnh nằm nghiêng đầu về một bên để nếu có nôn
chất nôn không lọt vào đường hô hấp, tư thế này được duy trì khi nào hết tác
dụng của thuốc vô cảm.
+ Đảm bảo lưu thông đường thở cho người bệnh, hút đờm dãi nếu có tăng
tiết đờm rãi.
- Giảm đau cho người bệnh sau phẫu thuật, dự phòng khó thở do đau người
bệnh không dám thở
+ Thường sau phẫu thuật khi hết tác dụng của thuốc vô cảm người bệnh sẽ
đau vết phẫu thuật.
+ Đánh giá mức độ đau, tìm tư thế giảm đau cho người bệnh. Thực hiện
thuốc giảm đau và hướng dẫn người bệnh cách thở.
+ Theo dõi tình trạng thiếu oxy, kiểu thở, dấu khó thở, liệu pháp oxy nếu
cần. Phát hiện sớm tình trạng thiếu oxy của người bệnh.
2.2.3.2. Chăm sóc phòng chảy máu sau phẫu thuật
- Nguyên nhân chảy máu sau phẫu thuật chấn thương thận, bàng quang,
niệu đạo có thể do khâu cầm máu không tốt trong quá trình phẫu thuật, khâu nhu
mô thận vỡ, bàng quang không tốt hoặc bỏ sót tổn thương trong quá trình phẫu
thuật.
- Biểu hiện: Bệnh nhân có hội chứng mất máu: nhợt nhạt, vật vã, vã mồ
hôi, mạch nhanh nhỏ, huyết áp tụt.Sonde dẫn lưu hố mổ, sonde niệu đạo chảy
nhiều máu đỏ tươi.
- Chăm sóc
+ Hướng dẫn người bệnh vận động nhẹ nhàng tại giường
117