Page 241 - Giáo trình môn học vi sinh vật học
P. 241
1.3. Đặc điểm hoá sinh
Trực khuẩn uốn ván làm lỏng gelatin chậm, không làm đông sữa, không phân giải
protein, sinh indol, lên enzym yếu các loại đường: arabinose, galactose, lactose và
sucrose. Trong môi trường canh thang glucose, trực khuẩn uốn ván sinh ra axeton. Nó
không chuyển hoá nitrat thành nitrit, nhưng có khả năng gây nên tan máu.
1.4. Khả năng đề kháng
Trực khuẩn uốn ván có thể chết ở nhiệt độ 56C nhưng ở thể nha bào thì sự tồn tại
o
của nó ở nhiệt độ 120 C trong vòng 30 phút mới chết. Nha bào có thể tồn tại trong rất
nhiều năm ở môi trường bên ngoài.
1.5. Độc tố
Độc tố của trực khuẩn uốn ván là một ngoại độc tố, bản chất là protein, có trọng
lượng phân tử vào khoảng 68.000 dalton, bao gồm một số lượng lớn acid amin. Độc tố
uốn ván có hai loại: độc tố của trực khuẩn uốn ván bắt màu Gram và độc tố của những
trực khuẩn uốn ván không bắt màu Gram. Độc tố của những trực khuẩn uốn ván bắt màu
Gram có độc tính rất cao. Độc tố này gồm hai phần:
- Tetanolysin: tác dụng làm tan hồng cầu của thỏ, người và ngựa, gây hoại tử ít.
Độc tố này có vai trò rất phụ trong gây bệnh.
- Tetanospasmin: là độc tố thần kinh. Phần độc tố này gây nên những triệu chứng
đặc hiệu của bệnh uốn ván. Đây là một độc tố không chịu nhiệt, bị bất hoạt ở nhiệt độ
o
65 C sau 5 phút và bị tiêu huỷ nhanh chóng bởi enzym proteinase, đặc biệt là dịch tiêu
hoá. Đây là loại độc tố có tính kháng nguyên mạnh, vì vậy có thể dùng để sản xuất vacxin
phòng bệnh.
2. Miễn dịch
Một người mẹ mang thai được tiêm vacxin uốn ván, sau khi miễn dịch hình thành
thì truyền được cho thai nhi qua rau thai và sau khi sinh, miễn dịch của người mẹ cũng
được truyền qua sữa non và sữa.
3. vai trò gây bệnh, dịch tễ học
3.1. Khả năng gây bệnh
241