Page 48 - Giáo trình môn học Ký sinh trùng
P. 48
- Nuôi cấy phân tìm ấu trùng: thường dùng kỹ thuật nuôi cấy trên giấy
thấm trong ống nghiệm, cần chú ý phân biệt với ấu trùng giun lươn.
- Kỹ thuật xét nghiệm gián tiếp (chẩn đoán miễn dịch học), thường được áp
dụng trong điều tra dịch tễ học.
2.6. Điều trị
Nguyên tắc điều trị: kết hợp điều trị đặc hiệu với điều trị triệu chứng (điều
trị thiếu máu, thiếu sắt, thiếu acid folic và protein). Kết hợp điều trị với điều
chỉnh chế độ ăn đảm bảo cung cấp đủ các chất dinh dưỡng.
Các thuốc điều trị:
- Mebendazol: ít độc, tác dụng với nhiều loại giun. Liều lượng: nhiễm nhẹ
(liều duy nhất 500mg), nhiễm trung bình và nặng (500mg/ngày x 3 ngày).
- Albendazol: Liều lượng: nhiễm nhẹ (liều duy nhất 400mg), nhiễm trung
bình và nặng (400mg/ngày x 3 ngày).
- Pyrantel pamoat: Thuốc có tác dụng như acetylcholin làm cơ giun co
mạnh cấp tính, ngừng co bóp và ức chế cholinesterase, làm liệt cứng cơ giun.
Liều lượng: Trẻ em và người lớn liều 10 mg/kg/ngày x 3 ngày.
2.7. Phòng bệnh
Về nguyên tắc, phòng bệnh giun móc/mỏ giống như phòng bệnh giun đũa.
- Vệ sinh môi trường: sử dụng hố xí hợp vệ sinh, không nên phóng uế bừa
bãi ra môi trường, không dùng phân tươi hay phân chưa qua xử lý hoặc chưa ủ
kỹ để bón cho cây và hoa màu, không để chó gà, tha phân ra ngoài gây ô nhiễm
môi trường
- Diệt ấu trùng ở ngoại cảnh: Đây là vấn đề khó thực hiện được đầy đủ và
rộng khắp. Có thể dùng một số hóa chất như vôi bột, crezyl, muối hoặc môi
trường nước để diệt ấu trùng.
- Phòng nhiễm ấu trùng qua da: Trang bị bảo hộ lao động khi tiếp xúc với
phân, đất nhất là những người làm ruộng, chăm sóc thu hái hoa màu vào buổi
sáng.
- Tẩy giun định kỳ: 6 tháng hoặc 12 tháng một lần.
45