Page 38 - Giáo trình môn học Ký sinh trùng
P. 38
em là lứa tuổi nhiễm giun đũa cao nhất và nặng nhất. Nông dân tiếp xúc với
phân, đất có tỉ lệ nhiễm cao. Vùng đồng bằng có tỷ lệ nhiễm cao hơn miền núi
và ven biển, miền Bắc nhiễm cao hơn miền Trung, miền Nam.
1.4. Tác hại
- Chiếm chất dinh dưỡng: là tác hại lớn nhất của giun đũa, phụ thuộc vào số
lượng giun, vị trí ký sinh. Các chất dinh dưỡng như protein, vitamin... nhất là
vitamin A và D.
+ Kết quả nghiên cứu cho thấy cứ 20 giun đũa trưởng thành trong
một ngày tiêu thụ 2,8 g glucid và 0,7 mg protid của cơ thể vật chủ. Bên cạnh
chiếm thức ăn, giun đũa còn chiếm vitamin đặc biệt là vitamin A và vitamin D.
+ Giun đũa còn tiết ra chất úc chế men pepsin, chymotrypsin… ở
vật chủ gây chán ăn, rối loạn tiêu hoá.
+ Nếu nhiễm nhiều giun và tình trạng nhiễm giun kéo dài (thường ở
lứa tuổi trẻ em) có thể dẫn đến suy dinh dưỡng, chậm phát triển về thể chất và trí
tuệ. Triệu chứng toàn thân nổi bật của bệnh giun đũa là gầy còm, rối loạn tiêu
hoá.
- Nhiễm độc: giun đũa tiết ra chất độc như ascaron ức chế một số men tiêu
hoá gây chán ăn, rối loạn tiêu hoá, dị ứng
- Dị ứng và hội chứng Loeffler ở phổi: Giun đũa có chất độc (ascaron ở
xoang thân), vì vậy có người tuy nhiễm giun đũa ít nhưng rất đau bụng và ngứa.
Trong huyết thanh của người nhiễm giun đũa cũng có những chất gây dị ứng.
Các chất gây dị ứng này gây hiện tượng tăng bạch cầu ái toan và gây hội chứng
Loeffler.
- Biến chứng ngoại khoa: do số lượng giun nhiều, do pH ruột bị rối loạn có
thể gây ra tình trạng tắc ruột (chủ yếu gặp ở trẻ em), giun chui vào ống mật lên
gan, chui vào ống tuỵ, vào ruột thừa gây các biến chứng viêm đường mật, túi
mật cấp, apxe đường mật, apxe gan, viêm tuỵ cấp, viêm ruột thừa…
1.5. Chẩn đoán
1.5.1. Chẩn đoán lâm sàng
Các triệu chứng lâm sàng gây ra do giun đũa thường không điển hình.
35