Page 96 - Hóa phân tích
P. 96
tính oxy hoá yếu hơn, phản ứng xảy ra chậm và cho sản phẩm có màu, khó xác
định điểm tương đương, kết quả định lượng thiếu chính xác.
-
-
MnO 4 + 3e + 2H 2O MnO 2 + 2OH
(tím) (nâu đen)
-
2-
MnO 4 + 1e MnO 4
(tím) (xanh lục)
+ Không được tiến hành định lượng trong môi trường acid clohydric (HCl) hoặc
- 0
acid nitric (HNO 3) vì Cl sẽ khử KMnO 4 ( E 2 Cl / Cl 2 , 1 36 V ) còn HNO 3 sẽ oxy hoá
chất khử cần định lượng, gây sai số cho phép định lượng.
2.3 Xác định điểm tương đương
Tại thời điểm tương đương, khi số đương lượng gam của dung dịch chuẩn
độ kali permanganat bằng số đương lượng gam của chất cần định lượng thì 1 giọt
kali permanganat dư sẽ làm cho dung dịch có màu hồng nhạt (phép định lượng tự
chỉ thị).
2.4 Một số ví dụ
2.4.1 Định lượng acid oxalic (H 2C 2O 4)
2-
Acid oxalic là một acid hữu cơ, anion C 2O 4 có tính khử, nên dùng dung
dịch chuẩn độ kali permanganat 0,1N để định lượng.
Phản ứng định lượng tiến hành trong môi trường acid sulfuric:
5H 2C 2O 4 + 2KMnO 4 + 3H 2SO 4 2MnSO 4 + 10CO 2 + K 2SO 4 + 8H 2O
Trong quá trình định lượng, kali permanganat phản ứng với acid oxalic theo
phương trình trên, khi một giọt dung dịch kali permanganat thừa sẽ làm cho dung
dịch có màu hồng nhạt nên ta có thể xác định được điểm tương đương mà không
cần chỉ thị màu.
2.4.2 Định lượng hydroperoxyd (H 2O 2)
H 2O 2 vừa có tính oxy hoá, vừa có tính khử.
Khi tác dụng với chất khử mạnh hơn thì thể hiện tính oxy hoá:
(O 2) + 2e + 4H 2H 2O
+
2-
Khi tác dụng với chất oxy hoá mạnh hơn thì thể hiện tính khử:
91