Page 91 - Hóa phân tích
P. 91

-
                                                              +
                                                          Ag   +  X   → AgX
                  * Xác định điểm tương đương:

                         Để xác định điểm tương đương, người ta  sử dụng chỉ thị “hấp phụ” như:

                  fluorescein hay eosin 1% trong ethanol. Các chỉ thị hấp phụ này hầu hết là dạng

                  acid HInd có màu sắc biến đổi tuỳ thuộc vào dạng tồn tại.

                         Trước điểm tương đương: hạt kết tủa mang điện tích âm (do AgX hấp phụ

                    -
                  X ) nên không thể hấp phụ chất chỉ thị, dung dịch không đổi màu:
                                                                                        -
                                                                 -
                                                                    
                                                (AgX) n     +   X       [(AgX) n].X
                         Khi qua điểm tương đương, kết tủa sẽ hấp phụ các ion Ag  dư tạo thành
                                                                                               +
                  những hạt mang điện dương. Khi đó hạt mang điện dương sẽ kết hợp với anion

                  chất chỉ thị tạo khối kết tủa mang màu:

                                          
                                                                          
                          AgX ].     Ag   Ind         AgX ].    Ag .      
                                                     [(
                                                                  )
                          [(
                                  )
                                                                          Ind
                                                                   n
                                   n
                         Màu trắng                  Màu hồng(fluorexein) và đỏ (eosin).

                  * Điều kiện tiến hành:
                  - Với chỉ thị fluorexein:

                         +  Sử dụng môi trường pH trong khoảng 6,5 – 10. ở pH > 6,5, lượng anion

                  do HInd phân ly ra đủ nhiều để trông thấy màu, còn tránh vùng pH > 10 để ngăn

                  cản quá trình tạo Ag 2O cản trở phép định lượng.

                                                                              -
                         + Có thể dùng để xác định các halid: Cl ; Br ; I .
                                                                      -
                                                                           -
                         + Để tăng cường khả năng hấp phụ chỉ thị, đưa thêm hồ tinh bột vào, màu
                  của dung dịch sẽ biến đổi rõ hơn.


                  - Với chỉ thị eosin:
                         +  Có  thể  định  lượng  trong  môi  trường  pH  =  2  vì  đây  là  acid  mạnh  hơn


                  fluorexein.
                                                                                         -
                         + Không nên sử dụng chỉ thị này trong phép xác định Cl  vì anion của chỉ thị

                  Ind   hấp phụ mạnh, đẩy Cl  ra khỏi kết tủa AgCl làm sai lệch kết quả.
                      -
                                                -
                                                      TỰ LƯỢNG GIÁ
                       * Trả lời ngắn các câu hỏi từ 1 đến 5 bằng cách điền từ hoặc cụm từ vào


                  chỗ trống:

                                                               86
   86   87   88   89   90   91   92   93   94   95   96