Page 97 - Hóa phân tích
P. 97
2-
(O 2) - 2e O 2
Do vậy có thể dùng dung dịch kali permanganat 0,1N để định lượng nước
oxy già, môi trường là dung dịch acid sulfuric theo phương trình phản ứng:
2KMnO 4 + 5H 2O 2 + 3H 2SO 4 K 2SO 4 + 2MnSO 4 + 5O 2 + 8H 2O
2 Mn + 5e Mn
7+
2+
2- 0
5 (O 2) - 2e O 2
Tại điểm tương đương khi cho dư một giọt dung dịch kali permanganat thì
dung dịch có màu hồng nhạt.
Để tính được các loại nồng độ của dung dịch hydroperoxyd phải tính được
đương lượng gam, đương lượng thể tích của hydroperoxyd:
M 34
Đương lượng gam: E H 2 O 2 17 g
n 2
H 2 O 2
Đương lượng thể tích của hydroperoxyd là số lít oxy giải phóng ra do một
đương lượng gam hydroperoxyd bị phân huỷ hoàn toàn:
2H 2O 2 2H 2O + O 2
2 . 34g H 2O 2 22,4 lít O 2
17 g H 2O 2 x= 17.22,4 =5,6 lít
2.34
Vậy đương lượng thể tích của hydroperoxyd là 5,6 lít (ở điều kiện tiêu
chuẩn). Từ đó tính được số lít oxy giải phóng ra do 1 lít dung dịch nước oxy già có
nồng độ N bị phân huỷ hoàn toàn:
V O2 = 5,6 . N
V O2: là thể tích oxy giải phóng ra do 1 lít dung dịch hydroperoxyd bị phân
huỷ hoàn toàn.
N: là nồng độ đương lượng của dung dịch hyđroperoxyd
3. Phương pháp định lượng bằng Iod (I2)
3.1 Nguyên tắc
Iod là một halogen có tính oxy hóa mạnh, khi tác dụng với chất khử, nguyên
tử iod thu 1 electron:
-
I 2 + 2e 2I
92