Page 68 - Hóa phân tích
P. 68
Cân chính xác lượng hoá chất đã tính trên, chuyển hết vào bình định mức, hoà
tan bằng dung môi thích hợp (thường là nước cất) rồi thêm dung môi vừa đủ thể
tích muốn pha, lắc đều sẽ được dung dịch chuẩn độ có nồng độ cần pha.
Ví dụ: Pha 100 ml dung dịch chuẩn acid oxalic (H 2C 2O 4) 0,1N
H 2C 2O 4.2H 2O tinh khiết là một chất thoả mãn yêu cầu của một chất gốc, vì thế
ta có thể tính toán lượng hoá chất và cân trên cân phân tích, pha trong một thể tích
chính xác ta sẽ được dung dịch chuẩn có nồng độ theo yêu cầu.
M
Ta có: E H 2 C 2 O 4 2 . H 2 O 2 63 , 03
m
Từ công thức: C ct . 1000
N
E .V dd
Để pha 100 ml dung dịch H 2C 2O 4 cần:
C . E. V . 1 , 0 63 , 03 . 100
m N dd , 0 6303 g
1000 1000
Do đó ta chỉ cần cân chính xác 0,6303 g H 2C 2O 4.2H 2O đem hoà tan trong nước
cho đủ 100 ml sẽ được dung dịch H 2C 2O 4 0,1N. Trong trường hợp giá trị cân thực
(m TH) khác với giá trị 0,6303 (m LT) ta có hệ số hiệu chỉnh:
m
K hc TH
m LT
Khi đó nồng độ thực của dung dịch pha được sẽ là 0,1.K hc
Một số hoá chất, loại tinh khiết phân tích (PA) sau khi đã được làm khô trong
những điều kiện được chỉ dẫn thì được dùng làm chất chuẩn độ gốc. Ví dụ:
0
- Acid sulfanilic (C 6H 4NH 2SO 2H): sấy 100 - 105 C đến khối lượng không đổi.
- Acid benzoic (C 6H 5COOH): làm khô trong bình hút ẩm có chứa silicagel trong
24 giờ.
0
- Kali cromat (K 2CrO 4): nghiền nhỏ, sấy ở 100 - 110 C trong 3 đến4 giờ.
0
- Kali dicromat (K 2Cr 2O 7): nghiền nhỏ sấy ở 105 C trong 4 giờ.
0
- Natri carbonat khan (Na 2CO 3): sấy khô ở 270 - 300 C đến khối lượng không
đổi.
- Natri clorid (NaCl): nung ở 500 - 650 C trong 40 đến 50 phút.
0
2.3. Pha gần đúng rồi điều chỉnh nồng độ
63