Page 58 - Hóa phân tích
P. 58
2. Điểm tương đương và điểm kết thúc
2.1. Điểm tương đương
Điểm tương đương là thời điểm mà lượng thuốc thử đã phản ứng tương đương
hoá học với lượng chất cần xác định, nói cách khác điểm tương đương là thời điểm
mà số đương lượng gam thuốc thử đã phản ứng bằng số đương lượng gam của chất
cần xác định. Điểm tương đương còn gọi là điểm kết thúc của sự chuẩn độ lý
thuyết hay điểm kết thúc của sự định phân lý thuyết.
Ví dụ: Khi chuẩn độ dung dịch acid hydrocloric bằng dung dịch chuẩn độ natri
hydroxyd:
HCl + NaOH → NaCl + H 2O
Khi số đương lượng gam acid hydrocloric bằng số đương lượng gam natri
hydroxyd thì trong dung dịch chỉ có natri clorid và nước, pH của dung dịch là 7,
điểm tương đương ứng với pH = 7.
2.2 Cách xác định điểm tương đương
Có nhiều cách xác định điểm tương đương, nhưng đơn giản và thường dùng
nhất là dùng chất chỉ thị.
Chất chỉ thị là những chất có khả năng biến đổi màu hoặc tạo kết tủa, phát
huỳnh quang hay gây ra một dấu hiệu nào đó ở lân cận điểm tương đương, nhờ vậy
điểm tương đương được xác định.
Các loại chỉ thị thường dùng:
- Chỉ thị màu (gây đổi màu dung dịch tại điểm tương đương).
Ví dụ: Chỉ thị phenolphtalein (dạng acid không màu, dạng base có màu hồng,
khoảng đổi màu là pH = 8-10), chỉ thị methyl đỏ (dạng acid màu đỏ, dạng base có
màu vàng, khoảng đổi màu là pH = 4,2-6,2).
- Chỉ thị đục (tạo tủa).
Ví dụ: Chỉ thị kali cromat (tạo tủa hồng nhạt với Ag tại thời điểm tương đượng
+
-
+
khi định lượng Cl bằng Ag ).
+
2-
2Ag + CrO 4 → Ag 2CrO 4 (hồng)
- Chỉ thị nội (đưa vào hỗn hợp phản ứng).
53