Page 61 - Hóa phân tích
P. 61
OX 1 + KH 2 KH 1 + OX 2
Ví dụ: định lượng dung dịch hydroperoxyd bằng dung dịch kali permanganat
0,1N trong môi trường acid sulfuaric, dựa vào phản ứng oxy hoá - khử xảy ra giữa
các chất như sau:
2KMnO 4 + 5H 2O 2 + 3H 2SO 4 K 2SO 4 + MnSO 4 + 5O 2 + 8H 2O
- Phương pháp kết tủa: là phương pháp dựa vào phản ứng tạo tủa.
X + R P + Q
Ví dụ: định lượng dung dịch NaCl bằng dung dịch AgNO 3 0,1N, phản ứng xảy
ra tạo thành tủa AgCl.
NaCl + AgNO 3 AgCl + NaNO 3
- Phương pháp tạo phức: dựa vào phản ứng tạo thành phức chất giữa thuốc thử và
chất cần định lượng.
- Phương pháp tạo cặp ion: dựa trên sự tạo thành một cặp ion giữa ion cần xác định
và một ion thuốc thử trái dấu gọi là ion đối.
Các phản ứng dùng trong phân tích thể tích phải thoả mãn các yêu cầu sau:
- Phải xảy ra hoàn toàn.
- Phải xảy ra đủ nhanh.
- Phải có tính chọn lọc (nghĩa là chỉ xảy ra giữa thuốc thử với chất cần xác
định, không có phản ứng phụ).
- Phải xác định chính xác được điểm tương đương.
4. Các cách chuẩn độ
4.1 Chuẩn độ thẳng (trực tiếp)
Chuẩn độ trực tiếp là nhỏ trực tiếp dung dịch chuẩn độ vào một thể tích
chính xác dung dịch cần định lượng.
Ví dụ: Để định lượng một dung dịch NaCl người ta nhỏ dung dịch chuẩn độ
AgNO 3 vào dung dịch NaCl đến khi chất chỉ thị chuyển màu.
56