Page 60 - Hóa phân tích
P. 60
Yêu cầu đối với chỉ thị màu:
- Tan trong nước
-5
- Ở nồng độ 10 đến 10 mol/l màu phải xuất hiện khá rõ
-4
- Màu chuyển nhanh và rõ trong khoảng pH hẹp
- Bền vững trong điều kiện thông thường (không bị khí carbonic, oxy,… của
không khí làm ảnh hưởng).
2.3 Điểm kết thúc
Điểm kết thúc là thời điểm mà ở đó chất chỉ thị có những biến đổi giúp ta
kết thúc sự chuẩn độ.
Trong trường hợp lý tưởng điểm kết thúc chuẩn độ trùng với điểm tương
đương, nhưng trong thực tế điểm kết thúc chuẩn độ thường sai lệch với điểm tương
đương.
Ví dụ: Trong trường hợp chuẩn độ acid hydrocloric bằng dung dịch chuẩn độ
natri hydroxyd dùng chỉ thị phenolphtalein, điểm tương đương ứng với pH = 7,
nhưng chỉ thị phenolphtalein lại chuyển màu ở pH = 9, nên thường kết thúc chuẩn
độ sau điểm tương đương.
Sự sai lệch giữa điểm tương đương và điểm kết thúc gây ra sai số của phép định
lượng, nên cần chọn chỉ thị sao cho sai số nhỏ nhất (trong phạm vi cho phép).
3. Phân loại phương pháp phân tích thể tích
Dựa vào bản chất phản ứng hoá học xảy ra khi chuẩn độ người ta phân loại
phương pháp phân tích thể tích như sau:
- Phương pháp acid - base: là phương pháp dựa vào phản ứng trung hoà giữa acid
và base.
Acid + base muối + nước
Ví dụ: định lượng dung dịch NaOH bằng dung dịch HCl 0,1N, phản ứng xảy ra là
phản ứng trung hoà giữa acid và base.
HCl + NaOH NaCl + H 2O
- Phương pháp oxy hoá - khử: là phương pháp dựa vào phản ứng oxy hoá - khử.
55