Page 59 - Hóa phân tích
P. 59
Ví dụ: Chỉ thị phenolphtalein, chỉ thị kali cromat cho vào bình phản ứng trong
quá trình định lượng.
- Chỉ thị ngoại (để ngoài, lấy dung dịch phản ứng cho tác dụng).
Ví dụ: giấy tẩm hồ tinh bột để thử iod.
- Chỉ thị đơn (chỉ có một chất).
Ví dụ: Chỉ thị phenolphtalein, chỉ thị kali cromat.
- Chỉ thị hỗn hợp (2-3 chất).
Ví dụ: 1 phần methyl đỏ 0,1% trong cồn (dạng acid màu đỏ tím, dạng base có
màu lục, pH lúc đổi màu là 5,4).
- Chỉ thị vạn năng (hỗn hợp một số chỉ thị).
Ví dụ: Phenolphtalein 1 phần, methyl đỏ 2 phần, methyl vàng 3 phần,
bromotymol xanh 4 phần, tymol xanh 5 phần (cho màu: pH = 2 màu đỏ, pH=4 màu
da cam, pH = 6 màu vàng, pH = 8 màu lục, pH = 10 màu xanh lam).
Tuỳ theo chất phân tích, dung dịch chuẩn độ, phương pháp chuẩn độ mà ta chọn
chỉ thị cho phù hợp.
Ví dụ: Định lượng acid oxalic bằng dung dịch natri hydroxyd có thể chọn chỉ
thị phenolphtalein vì:
Ta nhỏ trực tiếp dung dịch natri hydroxyd xuống một thể tích chính xác dung
dịch acid oxalic:
H 2C 2O 4 + 2NaOH Na 2C 2O 4 + 2H 2O
Trước điểm tương đương trong dung dịch còn acid, nên phenolphtalein không
màu. Sau điểm tương đương dung dịch dư kiềm, phenolphtalein có màu hồng. Do
đó ở thời điểm tương đương dung dịch từ không màu chuyển sang màu hồng (tại
thời điểm này ta kết thúc sự chuẩn độ).
Có trường hợp không cần dùng chỉ thị, bản thân dung dịch chuẩn độ là chỉ thị.
Ví dụ: Dung dịch kali permanganat là dung dịch chuẩn độ, qua điểm tương
đương khi có một giọt thuốc thử thừa, dung dịch sẽ có màu hồng nhạt của kali
permanganat.
54