Page 53 - Giáo trình môn học Y học hạt nhân xạ trị
P. 53
- Collimator năng lượng thấp, phân giải cao (LEHR-Low Energy High
Resolution).
- Máy chuẩn liều bức xạ gamma, máy đo rà bức xạ gamma.
4.1.4. Bệnh nhân
- Bệnh nhân được giải thích về ý nghĩa và trình tự tiến hành kỹ thuật để hợp tác
thực hiện chụp hình.
- Yêu cầu BN tháo bỏ tất cả nhưng vật gây ảnh hưởng chất lượng hình ảnh:
Vòng cổ, điện thoại di động...
4.2. Các bước tiến hành
• Khi chụp đặt BN nằm sấp hoặc ngửa trên bàn (tùy vào pha ghi hình), hai tay để
dọc theo cơ thể, không thay đổi tư thế trong suốt quá trình chụp hình và thống
nhất giữa hai pha sớm và muộn.
• Computer setup: Matrix 256 x 256; 500 -800 Kcount.
1. Ghi hình tĩnh (Static): 10 phút sau tiêm tĩnh mạch Tc99m-MIBI, với tư
thế nằm sấp chụp tuyến vú: nghiêng phải 90 (RL)-nghiêng trái90 (LL).
Tư thế nằm ngửa chụp ngực-nách: Thẳng trước (Anterior), thẳng sau
(Posterior).
2. SPECT pha sớm (ngay sau khi chụp tĩnh):
64 Fram 20-25sec/fram – 360.
3. SPECT pha muộn (1-2 giờ sau tiêm):
64 Fram 20-25sec/fram – 360.
4.3. Theo dõi
Cần theo dõi người bệnh trong quá trình xạ hình, mặc dù đây là kỹ thuật ghi
hình an toàn.
4.4. Xử trí tai biến
Người bệnh dị ứng với thuốc phóng xạ: rất hiếm gặp. Xử trí: dùng thuốc
chống dị ứng, tuỳ mức độ.
4.5. Phân tích kết quả
1. Đánh giá định tính mức độ bắt xạ tại tổn thương:
- Tăng cao hoạt tính phóng xạ.
- Tăng vừa hoạt tính phóng xạ.
- Tăng nhẹ hoạt tính phóng xạ.
- Không bắt xạ: hoạt tính phóng xạ tại tổn thương tương đương với tổ chức
lành.
- Khuyết xạ: giảm hoặc không có hoạt tính phóng xạ tại tổn thương.
2. Các thông số và chỉ số định lượng.
- Đo số đếm tại các vùng quan tâm.
- Đo chỉ số lưu giữ phóng xạ: tỷ lệ số đếm pha sớm trừ pha muộn chia pha
sớm (WR%).
3. Tiêu chuẩn chẩn đoán:
- Tăng cao hoạt tính phóng xạ tại tổn thương.
- Phân bố PX không đều và hoặc rải rác có khuyết xạ trung tâm.
- Hình dạng bờ nham nhở.
53