Page 58 - Giáo trình môn học Nguyên lý tạo ảnh
P. 58

o
               Độ nghiêng của giá đỡ-bóng: +/- 30
                     Không nên nghiêng bóng bởi vì tạo ra hình nhiễu ảnh do mất cân đối, thậm chí
               không xử lý được ảnh sau chụp (phần mềm răng).
               2.5. Bộ chuẩn trực
               Bộ chuẩn trực: 0.5-10 mm
                     Bộ chuẩn trực sơ cấp nằm dưới bộ lọc. Nó giới hạn chùm tia X tùy theo độ dày
               của lớp cắt đưa ra và làm giảm chiếu xạ không có ích.
                     Bộ chuẩn trực thứ cấp được đặt trước đầu dò, nó phải được đặt rất chuẩn theo
               hàng với tiêu điểm và bộ chuẩn trực sơ cấp. Nó hạn chế tia phát tán vào bệnh nhân.
                     Chùm photon X  bóng phát ra được khu trú  bởi bộ chuẩn trực sơ cấp để tạo ra
               một chùm mảnh mà độ dày của nó được đưa ra bởi người thực hiện. Độ dày của bộ
               chuẩn trực là độ rộng của chùm tia X trong trục ngang Z đến dãy đầu dò, nghĩa là độ
               dày của ảnh. Nó có nhiều độ dày khác nhau để lựa chọn, theo số dãy đầu dò, ví dụ
               một bộ chuẩn trực 2cm tương đương với 16 x 1.25.
               2.6. Bước nhảy (pitch)
               Bước nhảy (pitch): 0.7 – 1.3
                     Bước nhảy là khoảng cách dịch chuyển của bàn chia cho độ dày lớp cắt thu nhận
               được trong một lần quay của bóng. Khi bàn dịch chuyển bằng độ dày lớp cắt thì bước
               nhảy là 1, cụ thể là nếu bàn dịch chuyển 1cm thì độ dày lớp cắt là 1cm, bàn dịch
               chuyển 5mm thì độ dày lớp cắt là 5mm… Lợi thế của chụp xoắn ốc là khi bàn dịch
               chuyển một khoảng cách lớn hơn độ dày lớp cắt thì bước nhảy > 1, do đó ảnh tạo
               được là chồng nhau. Kỹ thuật này có ưu thế về thời gian cho phép thăm khám nhanh
               trong một vùng thể tích rộng, tối ưu cho tiêm thuốc cản quang, và giúp thăm khám

               quét lại nhiều lần. Vả lại, nó cho phép giảm liều chiếu, bởi vì số lượng tia X hấp thụ
               trong thể tích thăm khám tỷ lệ nghịch với bước nhảy: so chụp thu nhận từng lát cắt kế
               tiếp nhau hoặc thu nhận xoắn ốc với bước nhảy bằng 1, với thu nhận với bước nhảy
               bằng 1.5 cho thể tích gấp 1.5 lần nhưng cho cùng một liều chiếu xạ, do đó năng lượng
               tia X truyền cho một đơn vị khối trong vùng thể tích thăm khám được phân tán là 1.5,
               như vậy giảm được 33% liều chiếu. Ngược lại, tương tự với bước nhảy là 0.75 thì
               liều chiếu tăng thêm 33%. Trong CLVT đa dãy đầu dò,  bước nhảy là độ dài dịch
               chuyển bàn chia cho tổng độ dày của các lớp cắt thu được đồng thời trong một lần
               quay của bóng:

                      p = d / tn            p (pitch): bước nhảy
                                            d: độ dài bàn dịch chuyển
                                            t: độ dày lớp cắt
                                            n: số lớp cắt trong một lần quay
                     Mối liên quan giữa điện tích với bước nhảy
                     Trên CLVT đa dãy, mAs hằng định hay tỷ số tín hiệu/thô (signal/noise) là hằng
               định. Người thực hiện không thay đổi cường độ dòng điện nữa, nhưng sẽ thay đổi
               điện tích của ảnh, tương đương với phân giải tỷ trọng cần thiết theo yêu cầu lâm sàng
               (cao để nghiên cứu tổ chức phần mềm, thấp đối với xương và cấu trúc có tỷ trọng
               cao). Cường độ dòng điện tạo ra bởi bóng, đơn vị là mA, sẽ có mối liên quan sau:
                                                                         o
                      I (mA) = p (QmAs / thời gian bóng quay 360 ).
                                     Q: điện tích của ảnh được chọn
                                     p: bước nhảy

                                                              58
   53   54   55   56   57   58   59   60   61   62   63