Page 60 - Giáo trình môn học Nguyên lý tạo ảnh
P. 60

chuẩn trực, đối với thu nhận có bước nhảy bằng 1. Nếu cần thiết, đối với thăm khám
               một vùng nhỏ, có thể chọn 4 x 0.625 giúp tái dựng dưới mm, với hiệu suất liều tới
               50%, nghĩa là một nửa chùm tia X không giúp cho tạo ảnh mà góp vào tổng liều
               chiếu. Cần phải nhắc lại rằng tương phản tự nhiên của cấu trúc xương hoặc nhu mô
               phổi có thể điều chỉnh rất tốt với độ thô cao, khi tái dựng ảnh với độ lọc đặc hiệu (lọc
               không gian hoặc “cứng”.  Phân giải tỷ trọng đòi hỏi một tỷ lệ tương phản/ thô vừa đủ
               nhưng giảm độ dày lớp cắt cần thực hiện khi muốn tìm những tổn thương nhỏ, bởi vì
               nếu độ thô thay đổi nghịch với căn bậc hai của độ dày lớp cắt, thì tương phản của các
               vật nhỏ cũng thay đổi nghịch với độ dày lớp cắt, do hiệu ứng thể tích từng phần giảm.
               Như vậy tỷ số tương phản / độ thô giảm khi độ dày lớp cắt tăng. Nói cách khác, độ thộ
               ảnh tăng, tương phản của vật tăng khi độ dày lớp cắt nhỏ hơn đường kính của vật đó.
               3.2. Khoảng cách tái dựng
               Khoảng cách tái dựng: 40%-100% độ dày lớp cắt

               3.3. Trường nhìn
                     Thích hợp với vùng thăm khám và hình thể bệnh nhân. Một trường nhìn quá lớn
               giảm chất lượng ảnh trong vùng cần xem, một trường nhìn quá nhỏ khó phân tích các
               cấu trúc.
               3.4. Ma trận (matrix)
                     Ma trận là một bảng gồm những hàng và cột tạo ra nhiều ô vuông yếu tố ảnh
               (pixel). Ma trận hiện nay thường là 512 x 512. Mỗi một yếu tố ảnh của ma trận tái
               dựng tương đương với một giá trị tỷ trọng. Tùy theo tỷ trọng của nó, yếu tố ảnh biểu
               hiện trên ảnh bởi một số giá trị trong thang xám.

               3.5. Lọc ảnh
                     Xử lý số hóa ảnh của một lần thu nhận cho phép tạo ra nhiều kiểu, một tương
               phản  không  gian  tốt  hơn  (lọc  không  gian)  hoặc  đánh  giá  tỷ  trọng  tốt  hơn  (lọc  tỷ
               trọng). Lọc phải thích hợp với cấu trúc cần thăm khám.
                     Phân giải của một hệ thống là khả năng của nó đo được sự khác biệt nhỏ nhất
               của một giá trị.
                     Phân giải không gian là khoảng cách nhỏ nhất giữa hai điểm mà có thể phân biệt
               được. Giảm kích thước trường, tăng ma trận làm giảm kích thước yếu tố ảnh. Giảm
               độ dày lớp cắt làm giảm hiệu ứng khối từng phần.
                     Phân giải tỷ trọng là sự khác biệt nhỏ nhất (tương phản) của mật độ tia  phát hiện
               được. Đối với CLVT xoắn ốc, càng tăng tốc độ dịch chuyển bàn (tăng bước nhảy),
               làm giảm số photon qua yếu tố thể tích (voxel) và như vậy làm giảm phân giải tỷ
               trọng. Ngược lại, tăng thời gian phát tia, liều mAs, và lựa chọn lọc tái dựng thích hợp
               sẽ cải thiện phân giải tỷ trọng.
                     Có hai cách thức tạo ảnh tùy theo các thông số thu nhận:
                     - Phân giải không gian cao: dùng tiểu điểm nhỏ, lớp cắt mỏng (1-2.5mm), độ lọc
               hẹp và tỷ trọng cao.
                     - Phân giải tương phản cao: dùng tiêu điểm lớn, độ dày lớp cắt từ 5-10mm và độ
               lọc rộng. Hình ảnh đạt được có phân giải tỷ trọng tốt. Phân giải này tăng nếu liều
               chiếu tăng (mAs: mGy). Lưu ý rằng từ hình ảnh phân giải tỷ trọng cao có thể tạo ra
               hình ảnh có phân giải không gian cao, bằng cách hợp nhất hai ảnh kế tiếp nhau mà
               không cần phải chụp lại.



                                                              60
   55   56   57   58   59   60   61   62   63   64   65