Page 98 - Giáo trình môn học Kỹ thuật chụp cắt lớp vi tính
P. 98
ảnh.
- Tham khảo thêm một số thông tin về lâm sàng và cận lâm sàng của
bệnh nhân (tiền sử dị ứng, suy thận...), từ đó định hướng có cần thiết phải
chụp thuốc cản quang hay không.
- Nên thu thập một số thông tin khác nếu có (như siêu âm, nội soi, chụp
bụng không chuẩn bị, các xét nghiệm...).
- Đặt Sonde qua đường mũi, qua dạ dày tới góc Treitz, sau đó bơm nước
vào để làm đầy ruột non
8.3. Tư thế người bệnh
- Bệnh nhân nằm ngửa thoải mái trên bàn chụp, hai chân duỗi thẳng, hai
tay giơ cao đặt cạnh đầu.
- Các lớp cắt được thực hiện vào thời điểm nín thở sau hít vào một cách
thống nhất để vị trí các tạng ít bị thay đổi vị trí.
8.4. Các thông số kỹ thuật
- Cắt xoắn ốc.
- Tạo ảnh định khu trên mặt phẳng trán.
- Vùng cắt lớp từ sát trên vòm hoành tới khớp mu (40-50cm đầu-đuôi).
- Độ dày lớp cắt: tùy theo máy và các thông số tái tạo ảnh.
- Bước chuyển bàn: 0,7 – 1,3.
- Điện áp: 120 kV (100 kV với bệnh nhân gầy).
- Điện tích: 100 – 300 mAs (tùy theo cân nặng của bệnh nhân).
- Trường nhìn: 25 – 35 cm.
- Tái tạo: tối đa 1,25 – 2,5 mm tùy theo máy và số bộ cảm biến
(detector), tái tạo mỏng hơn nếu có dựng ảnh 3D, MPR...
- Độ lọc (filtre) tái tạo: chuẩn.
- Đặt cửa sổ: mức (WL): 30 – 80 HU; rộng (WW): 200 – 400 HU.
- Thăm khám trên 3 mặt phẳng: chụp các lớp 2.5 – 5mm kế tiếp nhau.
8.5. Thuốc cản quang
- Tiêm tĩnh mạch thuốc cản quang tan trong nước nồng độ 350 mgI/ml
- Liều thuốc cản quang: 2ml/kg, tốc độ tiêm: 3,5 – 5 ml/ giây .
98